Wednesday, August 31, 2016

SECTION 3: HEAD - PHẦN 3: ĐẦU 09. Hair Loss - Rụng Tóc



09. HAIR LOSS


09. RỤNG TÓC

Daniel R. Taylor

Daniel R. Taylor


1. APPROACH TO THE PROBLEM

1. TIẾP CẬN VẤN ĐỀ

Hair loss, or alopecia, may be congenital, hereditary, or acquired. The distribution of hair loss may be described as localized, as in alopecia areata, or more diffuse, as in telogen effluvium. Though hair loss often occurs in isolation, it may be a sign of systemic illness. Hair growth cycle disruption in the anagen (active), catagen (regressive), or telogen (resting) phases may cause hair loss. Also, any damage to the follicle or shaft may result in hair loss, as in trichotillomania. Some causes of hair loss, such as tinea capitis, may lead to scalp scarring and permanent hair loss if left untreated, which can be psychologically damaging to the parents and the child.

Rụng tóc, hay hói đầu, có thể là bẩm sinh, di truyền, hoặc mắc phải. Sự phân bố của rụng tóc có thể được mô tả như là khu trú như trong rụng tóc từng vùng, hoặc lan tỏa hơn như trong rụng tóc pha nghỉ. Mặc dù rụng tóc thường xảy ra đơn độc,nhưng nó có thể là một dấu hiệu của bệnh toàn thân. Sự phá vỡ chu kỳ sinh trưởng của tóc trong pha hoạt động, chuyển tiếp, hoặc nghỉ ngơi của tóc có thể là nguyên nhân gây rụng tóc. Ngoài ra, bất kỳ tổn hại nào đến nang hoặc thân có thể gây ra rụng tóc, như trong rụng tóc do tật nhổ tóc. Một vài nguyên nhân gây rụng tóc, như bệnh nấm da đầu, có thể dẫn đến sẹo da đầu và rụng tóc vĩnh viễn nếu không được điều trị, điều này có thể gây tổn thương tâm lý của cha mẹ và đứa trẻ.

*Telogen effluvium is a scalp disorder characterized by the thinning or shedding of hair resulting from the early entry of hair in the telogen phase (the resting phase of the hair follicle). Emotional or physiological stress may result in an alteration of the normal hair cycle and cause the disorder, with potential etiologies including eating disorders, fever, childbirth, chronic illness, major surgery, anemia, severe emotional disorders, crash diets, hypothyroidism, and drugs.

Telogen effluvium là một rối loạn da đầu đặc trưng bởi thưa tóc hoặc rụng tóc do tóc sớm đi vào pha Telogen (pha nghỉ của nang tóc). Stress về tình cảm hay sinh lý có thể dẫn đến một sự thay đổi chu kỳ tóc bình thường và gây ra rối loạn này, với các bệnh căn tiềm năng như rối loạn ăn uống, sốt, sinh con, bệnh mãn tính, đại phẫu, thiếu máu, rối loạn cảm xúc trầm trọng, chế độ ăn kiêng, suy giáp, và dùng thuốc.

2. KEY POINTS IN THE HISTORY

2. NHỮNG ĐIỂM CHÍNH TRONG TIỀN SỬ BỆNH

Tinea capitis is the primary cause of alopecia in African American children.
Home remedies for a child’s scaling scalp, such as hair grease and oils, may mask the underlying scale of tinea capitis.
Recent illness may cause the hair to enter the resting (telogen) phase and manifest as diffuse hair loss (telogen effluvium).
Traction alopecia, from tight braiding, is a common cause of hair loss
Bệnh nấm da đầu là nguyên nhân hàng đầu gây rụng tóc ở những đứa trẻ Mỹ da đen.
Các bài thuốc tại nhà chữa cho trẻ có da đầu bong vảy, như mỡ và dầu xức tóc, có thể che phủ lớp vảy nằm ở dưới của bệnh nấm da đầu.
Bệnh mới bị gần đây có thể làm cho tóc đi vào pha nghỉ và biểu hiện như rụng tóc lan tỏa (rụng tóc pha nghỉ).
Rụng tóc do lôi kéo, do buộc tóc chặt, là một nguyên nhân phổ biến gây rụng tóc.


Cutis aplasia and sebaceous nevus of Jadassohn may present at birth as well-circumscribed areas of the scalp devoid of hair.

Hair loss in younger teens necessitates a search for autoimmune disorders, such as thyroid disorders or psychiatric problems.
There may be a family history of hair loss or autoimmune disease, such as in systemic lupus erythematosus (SLE).
Children with systemic symptoms, diffuse rash, and nail or teeth abnormalities may have hair loss as a manifestation of a more widespread disease, such as in acrodermatitis enteropathica.

Bất sản da và bớt tuyến bã Jadassohn có thể hiện diện ở trẻ mới sinh với vùng giới hạn rõ rệt da đầu không có tóc.

Rụng tóc ở tuổi thiếu niên đòi hỏi một thăm dò về bệnh tự miễn, như rối loạn tuyến giáp hoặc vấn đề tâm thần.
Có thể có một tiền sử gia đình về rụng tóc hoặc bệnh tự miễn, như bệnh lupus ban đỏ hệ thống (SLE).
Trẻ với triệu chứng toand thân, phát ban lan tỏa, và bất thường về móng và răng có thể gây rụng tóc như là biểu hiện của bệnh lan rộng hơn, chẳng hạn như viêm da đầu chi ruột/ viêm da đầu chi do thiếu kẽm

*Congenital absence of epidermis with or without evidence of other layers of the skin.
Tật bẩm sinh da không có lớp biểu bì mà có hoặc không có bằng chứng về các lớp da khác.


3. KEY POINTS IN THE PHYSICAL EXAMINATION


3.NHỮNG ĐIỂM CHÍNH KHI KHÁM THỰC THỂ
A prepubescent child with a scaly scalp should warrant a scalp culture to check for tinea capitis.
The breakage of hair shafts close to the scalp in tinea capitis causes the “black dot” sign.
Kerions and pustules, host inflammatory responses to fungal infections, usually do not represent bacterial superinfection.
Trichophyton species, accounting for more than 90% of tinea capitis in North America, do not fluoresce under a Wood lamp.
Intrinsic hair shaft defects, hair pulling, or tight braiding may cause hair breakage further away from the scalp.

Một đứa trẻ trước tuổi dậy thì với da đầu có vảy nên đảm bảo được cấy da đầu để kiểm tra bệnh nấm da đầu.
Gãy thân tóc gần da đầu ở bệnh nấm da đầu  gây ra dấu “chấm đen”.
Bệnh nấm tổ ong và mụn mủ, đáp ứng viêm của vật chủ đối với nhiễm nấm, thường không thể hiện bội nhiễm vi khuẩn.
Loài Trichophyton, chiếm hơn 90% bệnh nấm da đầu ở Bắc Mỹ, không phát huỳnh quang dưới đèn Wood.
Khiếm khuyết thân tóc nội sinh, nhổ tóc, hoặc buộc tóc chặt có thể gây ra rụng tóc khỏi da đầu nhiều hơn.

Older children with hair loss need to be assessed for psychological stress, if hair pulling, or trichotillomania, is the cause of their alopecia.
Hair pulling tends to be biased toward the side of a patient’s handedness.
Major hair loss is often related to systemic widespread disease.
The combination of considerable scalp erythema and hair loss should prompt an investigation into evolving psoriasis or lupus.

Những trẻ lớn tuổi hơn bị rụng tóc cần được đánh giá về stress tâm lý, nếu nhổ tóc, hoặc rụng tóc do tật nhổ tóc, là nguyên nhân gây hói đầu ở chúng.
Nhổ tóc có xu hướng lệch về phía bên tay thuận của bệnh nhân.
Rụng tóc diện rộng thường liên quan bệnh toàn thân.
Sự phối hợp ban đỏ da đầu đáng kể với rụng tóc thường gợi ý thăm dò bệnh vảy nến hoặc lupus tiến triển.

AUDIO (US)


4. PHOTOGRAPHS OF SELECTED DIAGNOSES


4. MỘT SỐ HÌNH ẢNH CHẨN ĐOÁN



Figure 9-1 Hình 9-1
Figure 9-2 Hình 9-2

Figure 9-1 Tinea capitis. Circumscribed area of hair loss with scaliness of the scalp.
Hình 9-1 Bệnh nấm da đầu. Vùng rụng tóc  có ranh giới với nhiều vảy trên da đầu.

Figure 9-2 Tinea capitis. Diffuse scaling and pustules on the scalp.
Hình 9-2 Bệnh nấm da đầu. Vảy lan tỏa và mụn mủ trên da đầu.


Figure 9-3 Hình 9-3
Figure 9-4 Hình 9-4

Figure 9-3 “Black dot” sign. Broken hair shafts at the scalp from tinea capitis.
Hình 9-3 Dấu “chấm đen”. Gãy thân tóc nơi da đầu do bênh nấm da đầu.

Figure 9-4 Kerion. Intense inflammatory response to tinea capitis.
Hình 9-4 Nấm tổ ong. Tăng cường đáp ứng viêm với bệnh nấm da đầu.


Figure 9-5 Hình 9-5
Figure 9-6 Hình 9-6

Figure 9-5 Traction alopecia. Alopecia where traction has been applied in association with hair braiding
Hình 9-5 Rụng tóc do lôi kéo. Hói đầu nơi mà lôi kéo xảy ra kết hợp với dây buộc tóc.

Figure 9-6 Trichotillomania. Broken hair shafts caused by pulling of one’s hair
Hình 9-6 Rụng tóc do tật nhổ tóc. Gãy thân tóc do tự nhổ tóc.



Figure 9-7 Hình 9-7
Figure 9-8 Hình 9-8

Figure 9-7 Sebaceous nevus of Jadassohn. Yellowish orange verrucous plaque on the scalp.
Hình 9-7 Bớt tuyến bã Jadassohn. Mảng hột mụn cơm màu da cam hơi vàng trên da đầu.

Figure 9-8 Cutis aplasia. Scar on the vertex of the scalp with complete hair loss secondary to cutis aplasia.
Hình 9-8 Bất sản da. Vết sẹo trên đỉnh đầu của da đầu với rụng tóc hoàn toàn thứ phát sau bất sản da đầu.



Figure 9-9 Hình 9-9
Figure 9-10 Hình 9-10

Figure 9-9 Discoid lupus. Oval area of hair loss associated with scalp erythema, scaling, and follicular plugging.
Hình 9-9 Lupus dạng đĩa. Vùng rụng tóc hình oval liên kết với  ban đỏ da đầu, và sự bịt kín nang.
Figure 9-10 Telogen effluvium. Diffuse thinning of hair 3 months after febrile illness.
Hình 9-10 Rụng tóc pha nghỉ. Tóc thưa lan tỏa 3 tháng sau khi bị bệnh có sốt.

Figure 9-11 Hình 9-11
Figure 9-12 Hình 9-12
Figure 9-11 Alopecia areata. Localized circular patch of hair loss with normal scalp skin.
Hình 9-11 Hói đầu từng vùng. Mảng rụng tóc hình tròn khu trú với da đầu bình thường.

Figure 9-12 Alopecia universalis. Hair loss affecting the scalp, eyebrows, and eyelashes.
Hình 9-12 Hói đầu toàn bộ. Rụng tóc tác động đến da đầu, lông mày, và lông mi.




5. DIFFERENTIAL DIAGNOSIS

5. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT


DIAGNOSIS
lCD-10*
DISTINGUISHING
CHARACTERISTICS
DISTRIBUTION

CHẨN ĐOÁN

ICD-10*

ĐẶC ĐIỂM PHÂN BIỆT

PHÂN BỐ
Tinea Capitis
B35.0
Alopecia, associated with scaling may present as diffuse dryness without alopecia “Black dot” sign
Focal or diffuse
Bệnh nấm da đầu
B35.0
Rụng tóc, liên quan tới bong vảy có thể biểu hiện như khô tóc lan tỏa không có dấu hiệu “chấm đen” rụng tóc
Khu trú hoặc lan tỏa
Effluvium Telogen
L65.0
Abrupt hair loss with brushing or washing
Diffuse
Rụng tóc pha nghỉ
L65.0
Rụng tóc đột ngột khi chải đầu hoặc gội đầu
Lan tỏa
Traction Alopecia
L6&8
Hair is thinned at edges of braids
Focal
Rụng tóc do kéo
L6&8
Tóc trở nên thưa cạnh dây buộc tóc
Khu trú
Trichotillomania
F63.3
Broken hair shafts of varying lengths
Irregular borders
Crown of head (Friar Tuck sign)
Occipital
Parietal
Rụng tóc do tật nhổ tóc
F63.3
Gãy thân tóc chiều dài khác nhau
Giới hạn không đều
Đỉnh đầu (dấu Friar Tuck)
Vùng chẩm
Vùng đỉnh
Sebaceous Nevus of Jadassohn
Q85.9
Orange
Waxy
Congenital
Focal
Bớt tuyến bã Jadassohn

Q85.9

Màu cam
Thoái hóa sáp
Bẩm sinh
Khu trú

Cutis Aplasia
Q84.8
Congenital
Oval-shaped alopecia
Midline
Bất sản da
Q84.8

Bẩm sinh
Rụng tóc hình oval

Đường giữa


Alopecia Areata
L63.8
Absence of scaling or erythema in areas of hair loss
“Exclamation mark” hairs (broken short hairs
that taper proximally)
Sharp borders
Parietal
Occipital
Rụng tóc từng vùng
L63.8
Không có vảy hoặc ban đỏ nơi rụng tóc
Tóc “dấu chấm than” (tóc ngắn bị gãy
mà đầu gần thon nhỏ lại)
Giới hạn rõ
Vùng đỉnh
Vùng chẩm
Discoid Lupus
L93.0
Erythema
Scaly
Focal
Lupus dạng đĩa
L93.0
Ban đỏ
Vảy
Khu trú
Syphilitic Alopecia
A51 .32
Moth-eaten alopecia
Generalized thinning
Focal or diffuse
Rụng tóc giang mai
A51.32
Rụng tóc như bị nhậy cắn
Tóc thưa cả đầu
Khu trú hoặc lan tỏa


DIAGNOSIS
ASSOCIATED FINDINGS
COMPLICATIONS
PREDISPOSING FACTORS
TREATMENT GUIDELINES
CHẨN ĐOÁN
NHỮNG PHÁT HIỆN KẾT HỢP
BIẾN CHỨNG
YẾU TỐ LÀM DỄ
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ
Tinea Capitis
Occipital and posterior auricular lymphadenopathy
Id reaction can occur and may worsen with treatment.
Kerion
Trichophyton tonsurans
African American or Hispanic race/ethnicity
Scalp culture
Oral antifungals—griseofulvin first line
If resistant, consider terbinafine or fluconazole (need baseline liver function tests prior to and during treatment)
Selenium sulfide shampoo to prevent spread
Can return to school after initiation of treatment
Bệnh nấm da đầu
bệnh hạch bạch huyết chẩm và sau nhĩ
Phản ứng tự thân có thể xảy ra và có thể càng điều trị càng nặng thêm
Bệnh nấm tổ ong
Bệnh nấm Trichophyton
Người Mỹ da đen hoặc gốc Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha
Cấy da đầu
Điều trị kháng nấm - đầu tiên là griseofulvin đường uống
Nếu đề kháng, xem xét terbinafine hoặc fluconazole (cần  tét chức năng gan cơ bản trước và trong khi điều trị)
Dầu gội đầu Selenium sulfide để ngăn lây lan
Có thể trở lại trường sau khi bắt đầu điều trị
Effluvium Telogen
N/A (Non-aplicable)
Psychological
Acute illness in previous several months
Parental and patient reassurance
Rụng tóc pha nghỉ
Không có
Tâm lý
Bệnh cấp tính nhiều tháng trước
Trấn an cha mẹ và bệnh nhân
Traction Alopecia
Small inflammatory papules
Scarring of hair follicles
Tight braids or ponytails
Loosen hair braids and/or ponytails
Topical antibiotics if infected
Rụng tóc do kéo
Nốt sần viêm nhỏ
Bệnh hạch bạch huyết khu trú
Sẹo nang tóc
Buộc tóc chặt hoặc kiểu tóc cặp đuôi ngựa
Buộc tóc và/hoặc kiểu cặp tóc đuôi ngựa nới lỏng
Kháng sinh tại chỗ nếu bị nhiễm trùng
Trichotillomania
Anxious child
Obsessive—compulsive disorder
Bezoars due to ingesting
pulled hairs
Psychological stress
Cognitive behavioral therapy
Selective serotonin reuptake inhibitors
Rụng tóc do tật nhổ tóc
Trẻ lo âu
Rối loạn ám ảnh cưỡng chế
Dị vật dạ dày do ăn tóc sau khi nhổ
Stress tâm lý
Liệu pháp nhận thức hành vi
Các chất ức chế serotonin có chọn lọc
Sebaceous Nevus of Jadassohn
N/A
Potential for basal cell
carcinoma after puberty
N/A
Biopsy and removal usually
recommended prior to puberty

Bớt tuyến bã Jadassohn

Không có
Có khả năng ung thư tế bào đáy sau tuổi dậy thì
Không có
Sinh thiết và cắt bỏ thường được khuyến cáo trước tuổi dậy thì
Cutis Aplasia
Can be associated with congenital anomalies
Permanent hair loss, due to
scarring
Không có
For large areas, plastic surgery revision may be needed
Bất sản da
Có thể liên quan tới bất thường bẩm sinh
Hói vĩnh viễn do sẹo
Không có
Đối với hói rộng, phẫu thuật tạo hình lập lại có thể cần thiết
Alopecia Areata
Eyebrow hair loss
Nail changes
Autoimmune diseases
Psychological
Autoimmune pathogenesis
Atopy
Genetic
Consider thyroid testing
Watchful waiting
Topical corticosteroids
injectable corticosteroids
Oral immunosuppressants
Rụng tóc từng vùng
Rụng lông mày
Thay móng
Bệnh tự miễn
Tâm lý
Bệnh sinh tự miễn
Dị ứng/cơ địa
Di truyền
Cân nhắc tét tuyến giáp
Chờ đợi cảnh giác
Corticosteroid tác dụng tại chỗ
Corticosteroid đường tiêm
Ức chế miễn dịch đường uống
Discoid Lupus
Similar lesions on sun-exposed skin
Permanent hair loss due to scarring
Autoimmune pathogenesis
17% chance of progression to SLE within 3 years
Topical immunosuppressants
Lupus dạng đĩa
Thương tổn tương tự da phơi nắng
Hói vĩnh viễn do sẹo
Bệnh sinh tự miễn
17% cơ hội tiến tới SLE trong vòng 3 năm
Thuốc ức chế miễn dịch tác dụng tại chỗ
Syphilitic Alopecia
Skin manifestations on hands and feet
Progression to tertiary syphilis
Sexual activity
Rụng tóc giang mai
Biểu hiện da trên bàn tay và bàn chân
reagin huyết tương nhanh dương tính
Tiến triển tới giang mai kỳ ba
Hoạt động tình dục
Penicillin G



*International Classification of Diseases – 10th edition
Phân loại bệnh quốc tế - xuất bản lần thứ 10




6. OTHER DIAGNOSES TO CONSIDER

6. CÁC CHẨN ĐOÁN KHÁC CẦN XEM XÉT

Monilethrix
Pili torti
Menkes kinky hair syndrome
Trichorrhexis nodosa
Loose anagen syndrome

Bệnh rụng tóc chuỗi hạt
Tóc vẹo
Hội chứng tóc dị thường Menkes
Bệnh tóc gãy dòn có hạt
Hội chứng tóc phát triển yếu
Loạn sản ngoại bì
Other Diagnoses to Consider

Chẩn đoán khác cần cân nhắc

When to Consider Further Evaluation or Treatment
Further evaluation and treatment should be considered for areas of intense scalp inflammation.
Several months of treatment failure for tinea capitis with griseofulvin as first-line therapy warrant consideration of reinfection, resistance, or an alternate diagnosis, such as psoriasis.
Consider referral to a psychologist for children with trichotillomania.
Diffuse hair loss warrants a search for a systemic disorder, such as SLE, syphilis, thyroid disorders, or vitamin D deficiency.

Khi cần xem xét đánh giá hơn nữa hoặc điều trj
Đánh giá hơn nữa và điều trị nên cần được xem xét vùng viêm da đầu mạnh.
Một vài tháng điều trị bệnh nấm da đầu thất bại với griseofulvin như liệu pháp đầu tiên cho phép sự cân nhắc tới sự tái nhiễm, đề kháng, hoặc một thay đổi chẩn đoán, như bệnh vảy nến.
Cân nhắc chuyển bệnh nhi rụng tóc do tật nhổ tóc.đến khám với chuyên gia tâm lý.
Rụng tóc lan tỏa đảm bảo một thăm dò bệnh hệ thống, như SLE, bệnh giang mai, bệnh tuyến giáp hoặc thiếu vitamin D.







Người dịch: HOÀNG THỊ THU PHƯƠNG