Wednesday, August 31, 2016

10. White Specks in the Hair - Đốm trắng ở tóc



10. WHITE SPECKS IN THE HAIR


10. Đốm trắng trên tóc

Benjamin W. Sanders and Hans B. Kersten

Benjamin W. Sanders and Hans B. Kersten


1. APPROACH TO THE PROBLEM

1. TIẾP CẬN VẤN ĐỀ

White specks in the hair may be a manifestation of systemic disease or of localized scalp disease. It is important to check other parts of the body for signs of disease as white specks in the hair may not always be from disease limited to the scalp. Once properly identified, white specks in the hair can usually be treated effectively.

Đốm trắng trên tóc có thể là sự biểu hiện của một bệnh toàn thân hay bệnh da đầu. Việc kiểm tra các bộ phận khác trên cơ thể trở nên rất quan trọng vì xuất hiện đốm trắng trên tóc không phải luôn là một triệu chứng của bệnh da đầu. Khi đã xác định rõ nguyên nhân, các đốm trắng trên tóc thường có thể được điều trị hiệu quả.

2. KEY POINTS IN THE HISTORY

2. NHỮNG ĐIỂM CHÍNH TRONG TIỀN SỬ BỆNH

Extensive application of hair products can present as white, nonpruritic flakes close to the scalp.

Tinea capitis is a common cause of white specks in the hair and/or alopecia in children of African descent, but it is uncommon in children of other race/ethnicities.
Tinea capitis is acquired through personal contact with spores from a lesion.
Seborrheic dermatitis, also known as cradle cap in infants, may also occur in adolescents during puberty.
Seborrheic dermatitis in infants usually involves the scalp but may extend to other areas of the body. It typically resolves by 7 to 8 months of age.
Sử dụng bừa bãi các sản phẩm chăm sóc tóc có thể làm xuất hiện các vảy trắng không ngứa trên da đầu.
• Nấm da đầu là một nguyên nhân phổ biến của đốm trắng trên tóc và/hoặc hói đầu ở trẻ em gốc Phi nhưng không phổ biến ở các chủng tộc/dân tộc khác.
• Trẻ nhiễm nấm do tiếp xúc trực tiếp với bào tử nấm qua vết thương.
• Bệnh viêm da tiết bã được biết đến như da đầu bị cứt trâu ở trẻ sơ sinh cũng như thanh thiếu niên trong giai đoạn dậy thì.
• Viêm da tiết bã ở trẻ sơ sinh chủ yếu ảnh hưởng đến da đầu nhưng cũng có thể lan đến các vùng khác của cơ thể và thường biến mất vào lúc trẻ được 7 đến 8 tháng tuổi

Atopic dermatitis is common in infants and may involve the scalp. Patients often have a family history of asthma, allergies, or allergic rhinitis.

Children with atopic dermatitis affecting the scalp often complain of itchiness or scratching.

Head lice infestation, a relatively common cause of itchy scalp, is usually a disease of school-aged girls. It is uncommon in children of African descent, and occurs in all socioeconomic groups. Head lice are acquired through close contact with an infested person. Although less commonly than previously thought, acquisition may also occur through contact with infested items such as hats, headsets, combs, brushes, and bedsheets.
Psoriatic lesions may occur over the entire body. Thirty to forty percent of affected patients have a family history of disease.

• Bệnh viêm da cơ địa phổ biến trên trẻ sơ sinh và có thể biểu hiện trên da đầu. Trẻ mắc bệnh thường gặp ở các gia đình đã có tiền sử bị bệnh hen, dị ứng hay viêm mũi dị ứng.
• Trẻ em mắc viêm da cơ địa có ảnh hưởng đến da đầu thường than phiền về ngứa và gãi ngứa.

• Đầu nhiễm chấy là nguyên nhân phổ biến gây ngứa da đầu, nhất là ở các bé gái trong độ tuổi đi học. Bệnh không chỉ phổ biến ở trẻ em gốc Phi mà xảy ra trên tất cả các nền kinh tế xã hội. Chấy lân lan do tiếp xúc trực tiếp với người bị nhiễm. Tiếp xúc với các đồ vật bị nhiễm sinh vật như: mũ, bộ tai nghe, lược, bàn chải tóc và ga trải giường cũng có thể bị nhiễm bệnh nhưng ít phổ biến hơn so với trước đây người ta vẫn nghĩ.
• Bệnh vảy nến biểu hiện trên toàn bộ cơ thể. 30% đến 40% bệnh nhân có tiền sử gia đình về bệnh này.

3. KEY POINTS IN THE PHYSICAL EXAMINATION


3. NHỮNG ĐIỂM CHÍNH KHI KHÁM THỰC THỂ
Round patches of inflammation with flakiness and alopecia are typical with tinea capitis.
Occipital lymphadenopathy is commonly seen with tinea capitis, which helps to distinguish it from other causes of white flakes.
Diffuse tinea capitis may resemble seborrheic dermatitis and present as diffuse scalp dryness without alopecia or erythema.
Wood lamp examination will produce a yellow-green fluorescence for microsporum dermatophyte species but not for trichophyton species, which account for 90% of tinea capitis cases.

Scales on the scalp may not be seen on examination if family members are applying hair grease or other oily hair products to the scalp.

Greasy, scaly, yellowish, or salmon-colored lesions on the scalp characterize seborrheic dermatitis. Lesions may also appear on the face, eyebrows, neck, shoulders, intertriginous areas, flexural areas of the extremities, or the diaper area.
•  Các đám viêm nhiễm hình tròn có mùi và rụng tóc là điển hình với bệnh nấm da đầu (chốc đầu).
• Viêm hạch vùng chẩm thường đi kèm với nấm da đầu và giúp phân biệt với các nguyên nhân khác của bong vảy trắng.
•  Nấm da đầu lan rộng có thể nhìn giống viêm da tiết bã và có biểu hiện khô một vùng lớn da đầu nhưng không ngứa hay ban đỏ.
• Kiểm tra da bằng đèn Wood phát ra ánh sáng huỳnh quang màu xanh-vàng giúp phát hiện các loài nấm da microsporum nhưng không phát hiện được các loài trichophyton, vốn chiếm tới  90% các trường hợp  chốc đầu.
• Vảy trên da đầu có thể không được phát hiện khi khám các thành viên trong gia đình sử dụng thuốc mỡ bôi tóc hay các sản phẩm chăm sóc tóc có dầu cho da đầu của trẻ.
• Các tổn thương nhờn, có vảy, màu hồng nhạt hay hơi vàng là đặc trưng của bệnh viêm da tiết bã. Tổn thương có thể xuất hiện trên mặt, lông mày, cổ, vai, vị trí tiếp xúc giữa hai vùng da, các cơ gập của chân tay hoặc vùng quấn tã.

Atopic dermatitis, typically pruritic, may also involve the face and trunk. Popliteal and antecubital involvement distinguishes it from seborrheic dermatitis. Lesions are often accompanied by scabbing and excoriations.
Lesions of seborrheic dermatitis usually are well circumscribed, while lesions of atopic dermatitis are more diffuse.
The nits of head lice may be confused with dandruff. They can be distinguished from dandruff because nits are firmly attached to the hair shaft while dandruff is not.
Nits more than 10 mm from the scalp are unlikely to be viable; their nymphs have hatched, leaving behind a casing. Using a nit comb to remove nits close to the scalp while the hair is wet may improve outcomes.
The scalp is typically normal in appearance with head lice. With atopic dermatitis, seborrheic dermatitis, and tinea capitis, there is scaling of the scalp.
Psoriasis may present with erythematous, thick, silver, scaly plaques.
• Bệnh viêm da cơ địa, thường ngứa, có thể biểu hiện ở mặt và toàn thân. Tổn thương ở khoeo chân và vùng trước khuỷu tay giúp chẩn đoán phân biệt với viêm da tiết bã. Các thương tổn thường đi kèm với đóng vảy và bong da.
• Các tổn thương trong viêm da tiết bã thường có giới hạn nhất định trong khi viêm da dị ứng có các thương tổn lan rộng.
• Trứng chấy trông rất dễ nhầm lẫn với gàu, tuy nhiên chúng bám chặt vào sợi tóc còn gàu thì không.

• Trứng cách da đầu 10mm không sống được, khi trứng nở, nhộng chui ra và để lại vỏ trứng phía sau. Sử dụng lược chải chấy loại bỏ trứng bám chặt vào sợi tóc khi tóc còn ướt có thể giúp cải thiện kết quả.
• Da đầu thường không bị tổn thương khi có chấy. Trong khi viêm da tiết bã, viêm da cơ địa, nấm da đầu có kèm theo tróc vảy da đầu.

• Bệnh vảy nến có thể xuất hiện kèm với triệu chứng da dày đỏ và đóng vảy.

4. PHOTOGRAPHS OF SELECTED DIAGNOSES


4. MỘT SỐ HÌNH ẢNH CHẨN ĐOÁN
Figure 10-1 Hình 10-1
Figure 10-2 Hình 10-2

Figure 10-1 Tinea capitis. Note the dry, flaky appearance.
Hình 10-1 Nấm da đầu. Chú ý các mảng trắng khô và dễ bóc.

Figure 10-2 Tinea capitis. This photograph shows areas of black-dot alopecia.
Hình 10-2 Nấm da đầu. Hình ảnh cho thấy các vùng rụng tóc còn lại nang tóc.
Figure 10-3 Hình 10-3
Figure 10-4 Hình 10-4

Figure 10-3 Seborrhea. Note the greasy appearance.
Hình 10-3 Viêm da tiết bã. Chú ý da đầu nhờn.

Figure 10-4 Scalp eczema. Note the area of erythema underlying the dry scale.
Hình 10-4 Chàm da đầu. Chú ý vùng các ban đỏ nằm dưới lớp vảy khô.
Figure 10-5 Hình 10-5
Figure 10-6 Hình 10-6

Figure 10-5 Pediculosis capitis. Note the whitish nits found along the hair shafts.
Hình 10-5 Đầu nhiễm chấy. Chú ý những vỏ trứng màu trắng nằm dọc theo sợi tóc.

Figure 10-6 Pediculosis capitis.
Hình 10-6 Đầu nhiễm chấy.




5. DIFFERENTIAL DIAGNOSIS

5. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT


DIAGNOSIS
lCD-10*
DISTINGUISHING
CHARACTERISTICS
DISTRIBUTION
DURATION/CHRONICITY
CHẨN ĐOÁN
lCD-10*
ĐẶC ĐIỂM PHÂN BIệT
PHÂN Bố
THỜI GIAN/ ĐỘ MẠN TÍNH
Tinea Capitis
B35.0
Scaly scalp
Black-dot sign
Patches of alopecia with scales on scalp
Focal or diffuse
Resolves over weeks with systemic antifungal therapy
Kerions may take weeks to improve even with proper treatment.
Nấm da đầu

Vảy da đầu
Dấu nang tóc
Mảng rụng tóc kèm vảy trên da đầu
Khu trú hoặc lan toả
Biết mất qua nhiều tuần khi điều trị kháng nấm toàn thân
Mất nhiều tuần để cải thiện bệnh nấm tổ/tầng ong dù điều trị đúng cách
Seborrhea
L21 .9
Salmon-colored macules with greasy, yellowish to brownish scale.
Young infants and adolescents
Rash on scalp, diaper, or
intertriginous areas
Rash involves the face, eyebrows, neck, shoulders, flexural and intertriginous areas of the extremities, and/ or diaper area
Usually resolves by 1 year of age
Occurs also during puberty
Viêm da tiết bã

Nhiều chấm màu hồng da cam kèm theo nhờn và các vảy màu hơi vàng chuyển sang nâu nhạt.
Trẻ sơ sinh và thanh thiếu niên
Nốt ban trên da đầu, vùng mang tã hay vị trí tiếp xúc giữa hai vùng da
Ban đỏ trên mặt, lông mày, cổ, vùng nếp gấp và tiếp xúc giữa hai vùng da, và/hoặc vùng quấn tã.
Thường biến mất khi trẻ được 1 tuổi
Xảy ra trong suốt giai đoạn dậy thì
Eczema
L30.9
Pruritus
Fluctuating course
Rash distribution changes with age
Generally worse in the winter time
Usually spares diaper area
Extensor surfaces and face in infancy; flexural surfaces in older children; may be diffuse
Symptoms wax and wane, but often persist throughout childhood
Viêm da cơ địa

Ngứa
Diễn biến thất thường
Ban đỏ rải rác thay đổi theo tuổi
Thường trầm trọng hơn vào mùa đông
Thường chừa lại vùng quấn tã
Mặt cơ duỗi và khuôn mặt trẻ nhỏ; mặt cơ gập ở trẻ lớn tuổi hơn; có thể lan rộng.
Triệu chứng tăng lên rồi giảm xuống nhưng thường kéo dài trong suốt thời thơ ấu
Head Lice
(Pediculosis
Capitis)
B85.0
Difficult to dislodge nits from the hair shaft
Nits right next to the scalp
Lice on the scalp
Normal scalp
Diffuse flits in the hair near nape of the neck
Quickly eliminated with effective treatment
Recurrence is common secondary to poor compliance and repeated exposures at school.
Đầu nhiễm chấy

Rất khó để loại bỏ trứng chấy ra khỏi sợi tóc
Trứng sắp nở nằm gần da đầu
Chấy ký sinh trên da đầu
Da đầu không tổn thương
Di chuyển lung tung trên tóc gáy
Nhanh chóng bị loại bỏ khi điều trị hiệu quả
Thường tái phát do kém tuân thủ điều trị và lây nhiễm tại trường học
Psoriasis
L40.9
Ovenying erythema, suvery thick scales with well-defined borders
Commonly extends beyond hairline
Auspitz’s sign: punctate bleeding when scales are picked is a pathognomonic sign.
ScaIp is initial site in 20%-40%
Chronic with recurrences
Bệnh vảy nến

Da đỏ, dày, đóng vảy và giới hạn rõ
Thường lan ra ngoài đường chân tóc
Dấu Auspitz: Xuất huyết khi bóc các mảng vảy là một dấu hiệu đặc trưng của bệnh

Da đầu là vị trí tổn thương đầu tiên trong 20%-40% trường hợp
Mạn tính và dễ tái phát


ASSOCIATED FINDINGS
COMPLICATiONS
PREDISPOSING FACTORS
TREATMENT GUIDELINES
Triệu chứng liên quan
Biến chứng
Yếu tố nguy cơ
Hướng dẫn điều trị
Occipital or cervical
adenopathy
Id reaction—papulovesicular
rash on trunk
Kenon—a boggy, edematous
inflammatory reaction to tinea capitis
Hair loss
Age—occurs almost exclusively in childhood
Gender—boys affected five times more than girls
Systemic antifungal agents—may need to treat longer because of increased resistance
Selenium sulfide shampoo two times per week to reduce spore transmission
Oral corticosteroids—may hasten recovery with kerion, but not routinely recommended

Viêm hạch chẩm hoặc hạch cổ
Phản ứng dị ứng-nhiều nốt mụn nước trên thân mình

Kenon—nấm tổ ong, phản ứng viêm phù, lầy với nấm da đầu
Rụng tóc



Tuổi—hầu hết xảy ra hoàn toàn ở thời thơ ấu
Giới—tỷ lệ bé trai mắc bệnh gấp năm lần bé gái
Sử dụng các chất kháng nấm toàn thân­—có thể cần điều trị lâu dài do tăng kháng thuốc
Dùng dầu gội Selenium sulfide hai lần mỗi tuần để giảm lây lan bào tử nấm
Uống corticosteroid—có thể giúp nhanh chóng khỏi bệnh với nấm tổ ong nhưng không được khuyến khích sử dụng thường xuyên

None
Candidal infections in
intertriginous areas
Bacterial infections
lntertrigo
Blepharitis
Age—Infancy
(birth—12 months)
Adolescence—at onset of
Puberty
Scalp:
• Attempt to clear scalp lesions.
• Anti-seborrheic shampoo (containing
sulfur or salicylic acid)
• Topical mineral oil—loosens thick and adherent scales on the scalp
• Topical corticosteroid lotion to scalp ONLY in difficult-to-treat cases
Body: mild-potency  corticosteroids

Không có
Nhiễm Candida ở vùng da tiếp xúc nhau (hăm da)
Nhiễm khuẩn vị trí tiếp xúc giữa hai vùng da
Bệnh viêm mí mắt
Tuổi—trẻ nhỏ
(Mới sinh—12 tháng)
Vị thành niên—đầu giai đoạn dậy thì
Da đầu:
•Cố gắng giữ sạch các vết thương trên da đầu
• Dầu gội kháng tiết nhờn (gồm sulfur hoặc acid salicylic)
•Dầu khoáng tại chỗ—làm bong các vảy dày và bám chặt trên da đầu
•Chỉ sử dụng thuốc corticosteroid tại chỗ cho da đầu trong các ca khó điều trị

Diffusely dry skin (xerosis)
Lichenification
Dermatographism
Atopic diseases
Hyper-accentuated palmar creases
Altered cell-mediated
immunity
Keratosis pilaris
Secondary infection
Bleeding
Lichenification
Personality traits—active, restless, irritable, aggressive
Kaposi varicelliform eruption with abrupt vesicular onset
Cataracts—early onset in 4%-12% of affected individuals
Atopy—part of an allergic triad that also includes allergic
rhinitis and asthma
Moisturizers/lubricants
Mild soaps
Antihistamines
Soft, nonirritating clothing
Topical corticosteroids—mainstay of treatment for flares
Calcineurin inhibitors as second-line agents (note black box warning and potential risk of malignancies)
Systemic corticosteroids-not routinely recommended unless cannot be controlled by other  methods

Da khô lan toả (khô)
Lichen/địa y hoá
Bện da vẽ nổi
Bệnh dị ứng
Các nếp nhăn lòng bàn tay nổi đậm hơn
Biến đổi miễn dịch trung gian tế bào
Dày sừng nang lông

Nhiễm trùng thứ phát
Chảy máu
Lichen hoá
Đặc điểm tính cách: nhanh nhẹn, bồn chồn, dễ kích động
Phát ban dạng thuỷ đậu Kaposi với các mụn nước xuất hiện đột ngột
Bệnh đục thuỷ tinh thể—khởi phát sớm trong 4%-12% cá nhân bị nhiễm bệnh

Dị ứng—một phần của bộ ba dị ứng bao gồm cả hen và viêm mũi dị ứng
Kem giữ ẩm/dầu nhờn
Xà phòng nhẹ
Kháng Histamines
Mặc quần áo mềm mại, không gây kích thích da
Corticosteroids tại chỗ—thuốc chính để điều trị sự lan rộng của tổn thương
Thuốc ức chế calcineurin như thuốc dòng hai (lưu ý các cảnh báo hộp đen và nguy cơ ác tính tiềm tàng)
Corticosterids toàn thân-không khuyến khích sử dụng thường xuyên trừ khi không thể khống chế bệnh bằng các phương pháp khác
Lice on the scalp or in the hair
Normal scalp
None
Humans—exclusive reservoir
for lice
Close personal and crowded
contact—schools, camps,
institutions
Rare in blacks; more common
among whites
Permethriri 1%—nonprescription, repeated
in 7—10 days (some evidence that most
efficacious retreatrnent at 9 days)
Examine and treat all household contacts
with confirmed lice or sharing bed with an
infested person.
Permethrin cream 5%—prescription
Spinosad
Pyrethrins and piperonyl butoxide 4%
Benzyl alcohol
Malathion
Lindane—no longer recommended
Hot air treatment with an approved device
may be an effective alternative.
Other devices, commercial preparations, and
home products such as olive oil, mayonnaise,
or petroleum jelly have little data to support
efficacy
Nit combing of wet hair after use of
pediculocides may improve results.

Chấy trên da đầu hoặc tóc
Da đầu không tổn thương
Không có
Con người—nguồn bệnh duy nhất
Tiếp xúc gần gũi với người khác và nơi đông đúc—trường học, khu cắm trại, cơ quan
Hiếm gặp ở người da đen, phổ biến hơn ở người da trắng


Permethriri 1%—không kê đơn, lặp lại trong 7-10 ngày (một số bằng chứng cho thấy điều trị hiệu quả nhất trong 9 ngày)
Kiểm tra và điều trị tất cả mọi người trong gia đình có tiếp xúc lâu dài với chấy hoặc nằm chung giường với người bị nhiễm
Kem Permethrin 5%—bán theo đơn
Spinosad
Pyrethrins và piperonyl butoxide 4%
Benzyl alcohol
Malathion
Lindane—không khuyến khích sử dụng lâu dài
Điều trị bằng khí nóng với một dụng cụ được cho phép có thể là lựa chọn mang lại hiệu quả
Các phương thức khác, sản phẩm thương mại và các sản phẩm gia đình như dầu olive, mayonnaise, hoặc dầu bôi trơn có một ít tác dụng hỗ trợ
Chải trứng chấy khi tóc ướt sau khi sử dụng pediculocides có thể cải thiện kết quả

Usually includes lesions beyond the scalp
May advance to other forms of psoriasis
Caucasian background
Positive family history
Topical corticosteroids and scale removal
using oil-based products
Tar and keratolytics such as urea

Thường bao gồm các tổn thương ngoài da đầu

Có thể tiến triển thành một dạng khác của vảy nến
Người da trắng
Tiền sử gia đình mắc bệnh
Sử dụng corticosteroids tại chỗ và các sản phẩm có tính dầu để loại bỏ các mảng vảy
Dùng các thuốc chứa hắc in và keratolytics như urea


*International Classification of Diseases – 10th edition
Phân loại bệnh quốc tế - xuất bản lần thứ 10




6. OTHER DIAGNOSES TO CONSIDER

6. CÁC CHẨN ĐOÁN KHÁC CẦN XEM XÉT

Acrodermatitis enteropathica
Wiskott–Aldrich syndrome
Langerhans cell histiocytosis
Impetigo

• Viêm da đầu chi (do đường) ruột
• Hội chứng WiskottAldrich
• Hội chứng mô bào
• Chốc lở
When to Consider Further Evaluation or Treatment

Khi nào cần xem xét tiếp tục đánh giá hoặc điều trị

Further evaluation and treatment should be considered if scalp flaking fails to improve with standard treatment regimens above.
Tinea capitis recalcitrant to first-line medical treatment requires a second treatment course or use of a different antifungal agent.
Significant hair loss secondary to a kerion found in association with tinea capitis should prompt referral to a dermatologist.
Severe atopic dermatitis unresponsive to frequent use of emollients and mid-potency topical steroids requires referral to a dermatologist.

Severe atopic dermatitis accompanied by failure to thrive warrants further evaluation and possible referral to a dermatologist.
Persistent weeping of lesions in seborrhea may signal a secondary candidal infection.
Recurrent lice is common in school-aged children secondary to poor medication compliance and repeated exposures at school.

• Theo dõi và điều trị cần được cân nhắc khi tình trạng bong tróc da đầu không được cải thiện với các phác đồ điều trị trên.
• Nấm da đầu đề kháng với thuốc điều trị lần đầu đòi hỏi quá trình điều trị thứ hai hoặc sử dụng các thuốc kháng nấm khác.
• Rụng tóc quá nhiều thứ phát sau nấm tổ ong với nấm da đầu nên nhanh chóng đến khám bác sĩ chuyên khoa da liễu.
• Viêm da cơ địa nặng không đáp ứng với thuốc làm mềm sử dụng thường xuyên và tác dụng của steroids tại chỗ cần được giới thiệu đến bác sĩ chuyên khoa da liễu.
• Viêm da cơ địa nặng kèm theo chậm phát triển chứng tỏ cần phải tiếp tục theo dõi hoặc có thể đến khám tại bác sĩ chuyên khoa da liễu.
• Vết thương rỉ dịch kéo dài trong viêm da tiết bã có thể là dấu hiệu của nhiễm candidal thứ phát.
• Nhiễm chấy tái đi tái lại nhiều lần ở trẻ em độ tuổi đi học thứ phát do kém tuân thủ điều trị và lây nhiễm tại trường học.



Người dịch: Nguyễn Thiện Phương