Wednesday, August 31, 2016

SECTION 2: GENERAL APPEARANCE - PHẦN 2: NGOẠI HÌNH CHUNG 08. General Appearance - Ngoại hình chung





08. NGOẠI HÌNH TỔNG QUÁT

Evan J. Weiner

Evan J. Weiner


1. APPROACH TO THE PROBLEM

1. TIẾP CẬN VẤN ĐỀ

A patient’s general appearance is considered one of the most important elements of the physical examination. It represents a subjective impression of the patient’s state of being. First and foremost, this impression informs about the patient’s overall degree of wellness, distinguishing whether or not the patient is ill-appearing. In addition, one can assess specific aspects of the patient’s presentation ranging from the obvious to the more subtle. Specifically, one can examine such patient characteristics as alertness level, nutritional status, facial expression, consolability, developmental ability, respiratory effort, personal interaction, behavior, hygiene, coloring, movement, and gait.

Ngoại hình chung của bệnh nhân được coi là một trong những yếu tố quan trọng nhất của việc thăm khám lâm sàng. Nó thể hiện một ấn tượng chủ quan về tình trạng sức khỏe của bệnh nhân. Đầu tiên và quan trọng nhất, ấn tượng này cho biết mức độ sức khỏe tổng thể, phân biệt liệu bệnh nhân có đang có bẻ bị bệnh hay không. Ngoài ra, người ta có thể đánh giá các khía cạnh cụ thể trong biểu hiện của bệnh nhân, từ những điều rõ ràng đến những điều tinh tế hơn. Cụ thể, người ta có thể xem xét các đặc điểm bệnh nhân như mức độ tỉnh táo, tình trạng dinh dưỡng, biểu hiện trên khuôn mặt, sự thoải mái, khả năng phát triển, hiệu quả hô hấp, tương tác và hành vi cá nhân, vệ sinh, màu da, vận động, và dáng đi.

2. KEY POINTS IN THE HISTORY

2. NHỮNG ĐIỂM CHÍNH TRONG TIỀN SỬ BỆNH

It is essential to ascertain whether the observed general appearance is consistent with that noted by the caregivers.
Obtaining a patient’s baseline status is crucial.
A changing story, or one inconsistent with physical findings or developmental ability, raises the suspicion of child abuse.
In the case of a critically ill or injured patient, elicit a SAMPLE history—as described by Pediatric Advanced Life Support—Signs and symptoms, Allergies, Medications, Past medical history, Last meal, and Events leading to presentation.

• Điều cần thiết để xác định liệu ngoại hình chung quan sát được có phù hợp với ghi nhận của những người chăm sóc hay chưa.
• Ghi nhận được thực trạng của bệnh nhân là rất quan trọng.
• Một thay đổi bệnh sử, hoặc chi tiết không phù hợp với dấu hiệu về thể chất hoặc khả năng phát triển, đặt ra những nghi ngờ về lạm dụng trẻ em.
• Trong trường hợp bệnh nhân bị bệnh hoặc bị chấn thương nghiêm trọng, nên gợi ý thực hiện một tiền sử SAMPLE - theo mô tả của PALS – Hỗ trợ Cứu sinh Tiên tiến Nhi khoa - Các dấu hiệu và triệu chứng (S), Dị ứng (A), Thuốc (M), Tiền sử bênh (P), Bữa ăn cuối (L) và các Sự kiện dẫn đến nhập viện (E).
When pain is present, assess the patient’s subjective degree of pain, or preferably utilize a facial or numerical pain scale.
When evaluating a febrile child, response to and timing of antipyretics, consolability, and willingness to feed help to determine the severity of illness. Reevaluation following defervescence is also helpful.
When evaluating children of non-English-speaking families, all efforts should be made to communicate in their preferred language to avoid missing crucial elements in the history and physical examination.

• Khi cơn đau hiện diện, đánh giá mức độ đau chủ quan của bệnh nhân, hoặc tốt hơn là sử dụng một thang độ đau theo vẻ mặt hay con số.
• Khi đánh giá một trẻ sốt, đáp ứng với thuốc hạ sốt và thời gian hạ sốt, đáp ứng với dỗ dành, và thèm ăn giúp xác định mức độ nghiêm trọng của bệnh. Đánh giá lại sau giảm sốt cũng hữu ích.
• Khi đánh giá trẻ của gia đình không nói tiếng Anh, cần nỗ lực hết sức để giao tiếp bằng ngôn ngữ ưa thích của họ để tránh bỏ sót các yếu tố rất quan trọng trong tiền sử và khám thực thể.

3. KEY POINTS IN THE PHYSICAL EXAMINATION


3. NHỮNG ĐIỂM CHÍNH KHI KHÁM THỰC THỂ
A social smile is rarely present in a child with meningitis or other invasive serious bacterial infections. However, it may be present in occult bacteremia.
Absent tears, dry mucous membranes, ill general appearance, and delayed capillary refill are reliable external clues of dehydration.
Tachypnea, nasal flaring, grunting, and accessory muscle use are signs of respiratory distress. Depressed sensorium, apnea, bradycardia, and cyanosis are signs of respiratory failure.
Shock can be clinically diagnosed with evidence of poor organ perfusion, for example, altered sensorium, mottled skin, peripheral cyanosis, tachypnea, and decreased peripheral pulses. Septic or “warm” shock may lead to flushing and bounding pulses.
Elements of a toxic general appearance include grunting, weak or persistent cry, sunken eyes, grey or mottled skin, depressed sensorium, and altered social response.

• Một nụ cười xã giao rất hiếm khi xuất hiện ở một đứa trẻ bị viêm màng não hoặc nhiễm khuẩn xâm nhập nghiêm trọng khác. Tuy nhiên, trẻ có thể cười khi bị nhiễm khuẩn huyết ẩn.
• Khô nước mắt, niêm mạc khô, ngoại hình chung ốm yếu, và chậm tái tưới máu mao mạch là những manh mối bên ngoài đáng tin cậy của mất nước.
• Thở nhanh, cánh mũi phập phồng, tiếng cò cử, và sử dụng cơ hô hấp phụ là những dấu hiệu suy hô hấp. Suy giảm (bộ máy) cảm giác, khó thở, nhịp tim chậm, và tím tái là dấu hiệu của suy hô hấp.
• Sốc có thể được chẩn đoán lâm sàng với bằng chứng về nghèo tưới máu nội tạng, ví dụ, biến đổi (bộ máy) cảm giác, da lốm đốm, tím tái ngoại vi, thở nhanh, và giảm mạch ngoại vi. Nhiễm trùng hoặc sốc "ấm" có thể dẫn đến đỏ bừng và mạch nảy.
Các yếu tố của vẻ mặt nhiễm độc bao gồm tiếng cò cử, khóc yếu hay kéo dài, mắt trũng, da xám hoặc đốm, giảm cảm giác, và ứng xử xã giao thay đổi.
Seizure activity may be evidenced by abnormal movements, posturing, extremity jerking, lip smacking, altered mental status, and staring eyes. Seizure activity in neonates may manifest as bicycling movements, chewing, blinking, and/or rigidity.
A patient with peritoneal irritation lies flat and still. Patients with colicky abdominal conditions appear restless and uncomfortable. Paroxysms of irritability and drawing up of legs may indicate conditions such as intussusception.
Children with epiglottitis appear toxic and may sit in a “tripod” position. Muffled voice, drooling, and stridor also indicate upper airway obstruction.
Visual assessment of pain can be done via scales looking at a patient’s cry, facial expression, torso position, and extremity movements.


AUDIO (UK)

• Co giật có thể được chứng minh bằng các cử động bất thường, điệu bộ, co giật chân tay, run môi, tình trạng tâm thần thay đổi, và mắt nhìn chằm chằm. Co giật ở trẻ sơ sinh có thể biểu hiện như cử động đạp xe, nhai, chớp mắt, và/hoặc  co cứng.
• Một bệnh nhân bị kích thích phúc mạc thường nằm thẳng và im. Bệnh nhân với tình trạng đau quặn biểu hiện bồn chồn và khó chịu. Cơn kích ứng kịch phát và co rút chân có thể chỉ ra các tình trạng bệnh như lồng ruột.
• Trẻ em bị viêm nắp thanh quản có vẻ mặt nhiễm độc và có thể ngồi tư thế "kiềng ba chân". Giọng nói bị bóp nghẹt, chảy nước dãi, và thở rít cũng cho thấy tắc nghẽn đường hô hấp trên.
• Quan sát đánh giá cơn đau có thể được thực hiện thông qua phân độ theo tiếng khóc của bệnh nhân, vẻ mặt, tư thế thân mình, và các cử động tay chân.


4. PHOTOGRAPHS OF SELECTED DIAGNOSES


4. MỘT SỐ HÌNH ẢNH CHẨN ĐOÁN


Figure 8-1 Hình 8-1
Figure 8-2 Hình 8-2

Figure 8-1 Meningitis.
Hình 8-1 Viêm màng não.


Hình 8-2 Trẻ bị gãy xương dưới lồi cầu tay trái có vẻ khá ổn. Tư thế khá ổn, nhưng sợ hãi của trẻ cho thấy gãy dưới lồi cầu tay trái.


Figure 8-3 Hình 8-3
Figure 8-4 Hình 8-4

Hình 8-3 Trẻ có vẻ ốm yếu. Đứa trẻ này có vẻ yếu ớt và đòi mẹ nhưng còn tỉnh táo và hoạt động. Vẻ yếu ớt của bé là kết quả của một hình thức nhiễm khuẩn mycoplasma của niêm mạc da.

Figure 8-4 Ill-appearing child with Stevens–Johnson syndrome.
Hình 8-3 Trẻ có vẻ yếu ớt với hội chứng Stevens–Johnson


Figure 8-5 Hình 8-5
Figure 8-6 Hình 8-6

Figure 8-5 Ill-appearing child with urticaria.
Hình 8-5 Trẻ yếu ớt với nổi mày đay

Hình 8-6 Viêm nắp thanh quản và tư thế kiền ba chân. Tư thế "kiềng ba chân" của đứa trẻ này là biểu hiện của viêm nắp thanh quản. Lưu ý vẻ mặt nhiễm độc của trẻ.



5. DIFFERENTIAL DIAGNOSIS

5. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT



DIAGNOSIS
ICD-10*
DISTINGUISHING CHARACTERISTICS
DISTRIBUTION
DURATION/
CHRONICITY
CHẨN ĐOÁN
ICD-10*
ĐẶC ĐIỂM PHÂN   BIỆT
PHÂN BỐ
THỜI GIAN / ĐỘ MẠN TÍNH
Bacterial
Meningoencephalitis
G00.9 Bacterial
meningitis, unspecified
Altered mental status
Toxic appearance
Neurologic system
Acute to subacute
Viêm não màng não do vi khuẩn
G00.9 viêm màng não do vi khuẩn, không xác định
Trạng thái tâm thần thay đổi.
Vẻ mặt nhiễm độc
Hệ thần kinh
Từ cấp tới bán cấp
Hypovolemia
E8&1
Dry mucous membranes
Absent tears
Sunken eyes
Lethargy
Mucosa
Skin
Eyes
Vasculature
Acute to subacute
Giảm thể tích tuần hoàn
E8&1
Khô niêm mạc
Khô nước mắt
Mắt trũng
Hôn mê
Niêm mạc
Da
Mắt
Mạch máu
Từ cấp tới bán cấp
Congestive Heart Failure
I50.9 Heart failure,
unspecified
Orthopnea
Jugular venous distension
Hepatomegaly
Central cyanosis
Cardiac system
Lungs
Liver
Extremities
Subacute
Suy tim sung huyết
I50.9 Suy tim, không xác định
Khó thở khi nằm
Tĩnh mạch cổ nổi
Gan lớn
Tím trung ương
Hệ tim mạch
Phổi
Gan
Các chi
Bán cấp
Increased Intracranial Pressure
G91 Hydrocephalus
S09.90 Unspecified injury of head
Depressed sensorium
Bulging fontanelle
Cushing triad
Neurologic system
Acute to subacute
Tăng áp lực nội sọ
G91 Não úng thủy
S09.90 chấn thương vùng đầu không đặc hiệu
Suy giảm cảm giác
Thóp phồng
Tam chứng Cushing
Hệ thần kinh
Từ cấp tới bán cấp
Acute Abdomen
R10.0
K56.1 (Intussusception)
Abdominal tenderness
Irritability
Abdomen
Acute
Đau bụng cấp
R10.0
K56.1 (Lồng ruột)
Phản ứng thành bụng Cảm ứng phúc mạc
Bụng
Cấp tính
Respiratory Distress
J80 Respiratory distress in child
Wheezing
Stridor
Retractions
Nasal flaring
Tachypnea
Pulmonary system
Acute to subacute
Suy hô hấp
J80 Suy hô hấp ở trẻ
Thở khò khè
Thở rít
Rút lõm/Co kéo lồng ngực
Phập phồng cánh mũi
Thở nhanh
Hệ hô hấp
Từ cấp tới bán cấp
Toxic Ingestion
T65.94X Toxic effect of unspecified substance,
undetermined, initial
encounter
Toxidrome
Evidence of substance
ingested
Multiorgan system

Acute
Ngộ độc
T65.94X Tác dụng độc của những chất không đặc hiệu, gặp lần đầu tiên.
Hội chứng ngộ độc
Bằng chứng về các chất nuốt vào
Đa cơ quan
Cấp tính


DIAGNOSIS
ASSOCIATED FINDINGS
COMPLICATIONS
PREDISPOSING FACTORS
TREATMENT GUIDELINES
CHẨN ĐOÁN
TRIỆU CHỨNG KÈM THEO
BIẾN CHỨNG
YẾU TỐ LÀM DỄ
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ
Bacterial
Meningoencephalitis
Fever
Nuchal rigidity
KerniglBrudzinski signs
Seizures
Emesis
Headache
Sepsis
Hearing loss
Encephalopathy
Immunocompromise
Immunization delay
Broad-spectrum IV antibiotics
Steroids prior to the first antibiotic
dose
Viêm não màng não do vi khuẩn
Sốt
Cứng gáy
dấu hiệu KerniglBrudzinski
Động kinh
Nôn
Đau đầu
Nhiễm khuẩn huyết
Mất thính lực
Bệnh não
Giảm sức đề kháng
Chậm trễ trong việc tiêm chủng
Kháng sinh phổ rộng đường tĩnh mạch
Dùng steroid trước khi dùng liều kháng sinh đầu tiên
Hypovolemia
Poor perfusion
Decreased urine output
Decreased peripheral pulses
Cool extremities
Electrolyte derangement
Acidosis
Renal failure
Shock
Vomiting
Diarrhea
Hemorrhage
Anorexia
Polyuria
Oral rehydration therapy
IV hydration
Giảm thể tích tuần hoàn
Tưới máu kém
lượng nước tiểu giảm
Mạch ngoại vi giảm
Lạnh  đầu chi
Rối loạn điện giải
Nhiễm toan
Suy thận
shock
Nôn
Tiêu chảy
Xuất huyết
Chán ăn
Đa niệu
Liệu pháp bù dịch đường uống
Bù dịch đường tĩnh mạch
Congestive Heart Failure
Respiratory distress
Edema
Growth failure
Other malformations
Cardiac arrest
Renal failure
Hypoxia
Shock
Congenital heart disease
Cardiomyopathy
Myocarditis
Hypertension
Diuretics
Inotropes
Afterload reduction
Surgery
Suy tim sung huyết
Suy hô hấp
Phù
Chậm lớn
Các dị dạng khác

Ngừng tim
Suy thận
Thiếu Oxy
Sốc

Bệnh tim bẩm sinh
Bệnh cơ tim
Viêm cơ tim
Tăng huyết áp

Thuốc lợi tiểu
Thuốc tăng co bóp cơ tim
Giảm hậu tải
Phẫu thuật
Increased Intracranial Pressure
Emesis
Seizures
Focal neurologic signs
Apnea
Sundowning
Cardiopulmonary arrest
Traumatic brain injury
Trauma
Hydrocephalus
Tumor
Hyperventilation
Mannitol
Surgery
Hypertonic saline
Tăng áp lực nội sọ
Nôn
Động kinh
Dấu hiệu thần kinh khu trú
Ngưng thở
Hiện tượng “mặt trời lặn”
Ngừng tim phổi
Chấn thương sọ não
Chấn thương
Náo úng thủy
Khối u
Tăng thông khí
Mannitol
Phẫu thuật
Nước muối ưu trương
Acute Abdomen
Fever
Anorexia
Vomiting
Diarrhea
Dehydration
Tachypnea
Peritoneal signs
Sepsis
Bowel perforation
Appendicolith
Intestinal obstruction
For intussusception:
• Meckel diverticulum
• Viral illness
Broad-spectrum IV antibiotics
Surgery
Bowel rest
Nasogastric tube
For intussusception:
• Air contrast enema
• Surgery
Đau bụng cấp
Sốt
Chán ăn
Nôn
Tiêu chảy
Mất nước
Thở nhanh
Cảm ứng phúc mạc
Nhiễm khuẩn huyết
Thủng ruột
Sỏi ruột thừa
Tắc ruột
Đối với lồng ruột:
• Túi thừa Meckel
• Bệnh do virus
Kháng sinh phổ rộng đường tĩnh mạch
Phẫu thuật
Nhịn ăn
Thông mũi dạ dày
Đối với lồng ruột:
• Tháo lồng bằng hơi
• Phẫu thuật
Respiratory Distress
Apnea
Depressed sensorium
Grunting
Cyanosis
Cardiopulmonary arrest
Infection
Bronchospasm
Upper airway obstruction
Foreign body aspiration
Oxygen
IV access
Bronchodilators
Steroids
Airway management
Chest radiography
Suy hô hấp
Ngưng thở
Suy giảm cảm giác
Tiếng thở rên
Xanh tím
Ngừng tim phổi
Nhiễm trùng
Co thắt phế quản
Tắc nghẽn đường hô hấp trên
Hít phải dị vật
Oxy
Lập đường truyền tĩnh mạch
Thuốc giãn phế quản
Steroids
Khai thông đường thở
Chụp X quang ngực
Toxic Ingestion
Vomiting
Altered sensorium
Respiratory distress
Apnea
Seizures
Arrhythmias
Aspiration
Brain injury
Lack of childproofing
Suicidality
Intentional poisoning
Naloxone
Activated charcoal
Specific antidotes
Cardiac monitoring
Ngộ độc
Nôn
Thay đổi cảm giác
Suy hô hấp
Ngưng thở
Động kinh
 Rối loạn nhịp tim
 Sặc vào phổi
Tổn thương não
Thiếu thiết bị ngăn ngừa trẻ phá đồ
Tự tử
Ngộ độc có chủ tâm từ trước
Naloxone
Than hoạt tính
Thuốc giải độc đặc
Theo dõi tim mạch

*International Classification of Diseases – 10th edition
Phân loại bệnh quốc tế - xuất bản lần thứ 10




6. OTHER DIAGNOSES TO CONSIDER

6. CÁC CHẨN ĐOÁN KHÁC CẦN XEM XÉT

Inborn error of metabolism
Electrolyte derangement
Hypoglycemia
Adrenal crisis
Hepatic encephalopathy
Uremia
Autoimmune disease
Human immunodeficiency virus infection
Supraventricular tachycardia
Failure to thrive
Child abuse and neglect

• Bệnh chuyển hóa bẩm sinh
• Rối loạn điện giải
• Hạ đường huyết
• Suy tuyến thượng thận cấp/cơn thượng thận
• Bệnh não gan
• Urê huyết
• Bệnh tự miễn
• Nhịp nhanh trên thất
• Chậm lớn
• Lạm dụng và bỏ mặc trẻ em
When to Consider Further Evaluation or Treatment

Khi nào cần xem xét tiếp tục đánh giá hoặc điều trị

Tachypnea and tachycardia may be subtle clues of a more serious underlying condition and future deterioration. They should prompt urgent evaluation.
In patients with altered mental status, in addition to pursuing the etiology, one must ensure stability of the airway, even though a primary respiratory process may not be present.
A shock state may be present, even when a normal blood pressure is maintained due to compensatory mechanisms. Ill general appearance should lead one to consider and treat shock.

• Thở nhanh và nhịp tim nhanh có thể là manh mối khó thấy của một tình trạng bệnh tiềm ẩn nghiêm trọng hơn và xấu đi trong tương lai. Nên nhanh chóng đánh giá khẩn cấp.
• Ở những bệnh nhân có trạng thái tâm thần thay đổi, ngoài việc tìm kiếm các nguyên nhân, ta phải đảm bảo sự ổn định của đường thở, cho dù có thể không có một quá trình hô hấp chính.
• Một tình trạng sốc có thể xuất hiện, ngay cả khi huyết áp bình thường được duy trì do cơ chế bù trừ. Ngoại hình tổng quát ổm yếu thường đưa chúng ta đến chỗ xem xét và điều trị sốc.





Người dịch: Long Thể