07. NEWBORN SKIN
ABNORMALITIES
|
07. BẤT THƯỜNG DA TRẺ SƠ SINH
|
Denise A. Salerno
|
Denise
A. Salerno
|
1. APPROACH TO THE PROBLEM
|
1. TIẾP CẬN VẤN ĐỀ
|
Concerns about the skin are a common chief complaint
during the initial newborn visit in the hospital and the outpatient setting.
A recent study of hospitalized neonates found that only 4.3% of the newborns
had no dermatological findings. Most newborn skin findings are transient and
very rarely require treatment, but it is important to distinguish benign skin
lesions from cutaneous manifestations of more serious disorders, such as
infections. Therefore, a thorough inspection of the skin for rashes and skin
abnormalities is an essential part of the newborn examination.
New parents are often concerned about their baby’s skin.
Knowledge and recognition of common, benign lesions of the newborn are
important for counseling parents about the natural course of these
dermatological lesions.
|
Da là mối quan
tâm phổ biến hàng đầu khi trẻ sơ sinh đến khám tại bệnh viện và cả điều trị
ngoại trú. Một nghiên cứu gần đây về số trẻ sơ sinh được đưa đến bệnh viện
cho thấy chỉ 4.3% trẻ không có phát hiện gì về da. Hầu hết trẻ sơ sinh có những
dấu hiệu tạm thời về da và rất hiếm khi đòi hỏi điều trị, nhưng lại rất quan trọng
để phân biệt tổn thương da lành tính với những tổn thương nghiêm trọng hơn
biểu hiện ở da, ví dụ như nhiễm trùng. Vì vậy, xem xét kỹ các nốt ban ở da và
những bất thường của da là một phần quan trọng trong kiểm tra sức khỏe sơ
sinh. Những người mới có con thường quan tâm đến da của con họ. Kiến thức và
sự nhận biết về những tổn thương phổ biến, tổn thương lành tính ở trẻ sơ sinh
rất quan trọng để tư vấn cho các cặp bố mẹ về tiến trình tự nhiên của những
tổn thương về da này.
|
2. KEY POINTS IN THE HISTORY
|
2. NHỮNG ĐIỂM CHÍNH TRONG TIỀN SỬ BỆNH
|
• A maternal history of primary
active genital herpes simplex virus infection perinatally puts the infant at
the highest risk of developing herpes neonatorum. A negative maternal history
does not exclude the possibility of this diagnosis.
• A history of cyanosis of the hands
and feet is often benign, while cyanosis of the lips and mouth is a sign of
hypoxia.
|
• Một người mẹ có tiền sử nhiễm
virus herpes simplex sinh dục sơ phát trong thai kì thì trẻ sinh ra có nguy
cơ cao dẫn đến nhiễm herpes sơ sinh. Một người mẹ âm tính với virus cũng
không thể loại trừ khả năng có chẩn đoán này.
• Một tiền sử có xanh tím ở tay và
chân thường lành tính, trong khi xanh tím ở môi và miệng là một dấu hiệu của
thiếu oxi.
|
• A rare condition involving
transient erythema on one half of the body with a sharp demarcation down the
midline is called harlequin color change. It is thought to be benign and
subsides after the third week of life.
• Physiologic cutis marmorata, a
transient rash brought on by exposure to cold or distress, resolves once the
baby is warmed.
• Cutis marmorata telangiectatica is
always visible.
• Dermal melanocytosis (a.k.a
Mongolian spot) is present at birth in more than 90% of African Americans,
80% of Asians, and rarely in Caucasians.
|
• Một tình trạng hiếm thấy bao gồm
ban đỏ tạm thời ở một nửa cơ thể với ranh giới sắc nét lan xuống đến đường
giữa thì được gọi là biến đổi sắc mặt kiểu chú hề. Nó được coi là lành tính
và lặn sau 3 tuần trẻ chào đời.
• Sinh lý học bệnh da đốm tím, là một
loại ban thoáng qua xuất hiện bởi tiếp xúc lạnh hay suy nhược, chấm dứt sau
khi trẻ được sưởi ấm.
• Bệnh da đốm tím do giãn mao mạch
luôn rõ rệt.
• Giảm hắc tố trung bì (còn gọi là
bớt Mông Cổ) bẩm sinh hiện diện ở hơn
90% người Mỹ gốc Phi, 80% người Châu Á, và hiếm khi gặp ở người da trắng gốc Caucase
(Cô-ca-zơ).
|
• Pigmentation is first noted in the
periungual and genital areas, which will often appear hyperpigmented at birth
in dark-skinned newborns.
• The lesions of epidermolysis bullosa
heal slowly, whereas sucking blisters often heal within 48 hours.
|
• Sự hình thành sắc tố được thấy trước
tiên ở quanh móng và quanh bộ phận sinh dục mà sẽ thường có tăng sắc tố bẩm
sinh ở trẻ sơ sinh da sẫm màu.
• Tổn thương bong biểu bì mọng nước lành chậm, trong khi rộp da do bú mút thường
lành trong 48 giờ.
|
3. KEY POINTS IN THE PHYSICAL
EXAMINATION
|
3.NHỮNG ĐIỂM CHÍNH TRONG KHÁM THỰC THỂ
|
• Infants who appear ill should have
skin lesions cultured to rule out viral, bacterial, or yeast infections.
• Dermal melanocytosis consists of nontender, gray-blue macular lesions primarily
located on the lumbosacral area, but may be seen over the entire back and on
the shoulders and extremities. Familiarity with these lesions will enable a
clinician to distinguish these from ecchymoses.
• Miliaria crystallina are pinpoint vesicles containing
clear fluid. The lesions are easily denuded with pressure.
• The lesions of erythema toxicum,
the most common transient rash in healthy term newborns, are often absent at birth
and will often appear during the first few days of life.
|
• Trẻ sơ sinh mắc bệnh nên được cấy
tổn thương da để loại trừ nhiễm vi-rút, vi khuẩn hay nấm gây bệnh.
• Bớt hắc tố trung bì bao gồm tổn
thương dạng dát, xanh xám, không nhạy cảm đau
hay nằm chủ yếu ở vùng cùng lưng, nhưng cũng có thể nhìn thấy trên toàn bộ
lưng, vai và chi. Sự hiểu biết về những tổn thương này sẽ cho phép một bác sỹ
phân biệt những tổn thương này với vết bầm máu.
• Rôm sảy kết
tinh là những mụn nước dạng đầu đinh ghim chứa dịch
trong. Các nốt mụn này dễ bị vỡ dưới áp lực.
• Chứng ban đỏ nhiễm độc là dạng ban
lành tính phổ biên nhất ở trẻ sơ sinh khỏe mạnh, thường không xuất hiện khi
sinh và thường xuất hiện những ngày đầu sau sinh.
|
• Erythema toxicum spares the palms
and soles, while clusters of pustular melanosis may appear on pressure areas.
• Pustular melanosis may present at
birth with small hyperpigmented macular lesions if the pustular phase
occurred in utero.
• Neonatal pustulosis of transient
myeloproliferative disorder has been reported in neonates with Trisomy 21. It
presents with pustules and vesicles on a red base predominantly
on the face, as part of congenital leukemia or transient myeloproliferative
disorder. The lesions also occur at sites of trauma or adhesive usage. There
is an associated leukocytosis. Pustules resolve over a few weeks as the
leukocytosis resolves.
• Milia are isolated or scattered
white pinhead-sized papules that usually occur on the face.
|
• Ban đỏ nhiễm độc không mọc ở lòng
bàn tay, lòng bàn chân trong khi những cụm mụn mủ hắc tố có thể xuất hiện ở
những vùng tì đè.
• Mụn mủ hắc tố có thể xuất hiện
khi sinh với những dát tăng sắc tố nhỏ nếu giai đoạn mụn mủ xảy ra trong tử
cung người mẹ.
• Mụn mủ sơ sinh do rối loạn tăng
sinh tủy xương tạm thời được báo cáo ở trẻ sơ sinh với 3 NST số 21. Nó biểu
hiện với mụn mủ và mụn nước trên một nền màu đỏ lan
khắp mặt, như là một phần của bệnh bạch cầu bẩm sinh hoặc rối loại
tăng sinh tủy xương tạm thời. Tổn thương cũng xuất hiện ở vị trí chấn thương hay
chỗ dán băng dính. Có một sự liên quan đến tăng bạch cầu. Mụn mủ lặn sau một
vài tuần khi chấm dứt giảm bạch cầu.
• Mụn thịt là những nốt nhú cỡ đâu
đinh màu trắng nằm cô lập hay rải rác thường xuất hiện trên mặt.
|
• Sebaceous hyperplasia is often
found on the tip of the nose and is often mistaken as milia.
• Initially, neonatal acne may
resemble milia, but the lesions become larger and more pustular in the first
month of life.
• Acropustulosis of infancy consists of extremely
pruritic lesions concentrated on the palms and soles.
• Neonatal seborrhea usually
involves the ears, back of the neck, and shoulders. Neonatal eczema spares
these areas.
• The vesicles of herpes simplex
virus infection often occur on the presenting body part of the infant during
birth.
• Cultures of pustular or vesicular
lesions can help distinguish benign cutaneous lesions from those of infectious
etiology.
|
• Tăng sản tuyến bã nhờn thường
được tìm thấy trên đầu mũi và thường bị lầm với mụn
thịt/mụn sữa.
• Ban đầu, viêm nang lông ở trẻ sơ
sinh có thể giống với mụn thịt, nhưng tổn tương trở nên rộng hơn và nhiều mủ
hơn trong tháng đầu sau sinh.
• Mụn mủ vẩy nến ở trẻ nhỏ bao gồm những tổn thương cực kỳ ngứa tập trung ở lòng
bàn tay và lòng bàn chân.
• Tăng tiết bã nhờn ở trẻ sơ sinh
thường liên quan đến tai, vùng sau cổ, và vai. ếch-zê-ma ở trẻ sơ sinh không
gặp ở những vùng này.
• Mụn nước do nhiễm vi-rút herpes
simplex thường gặp trên những bộ phận cơ thể bộc lộ ở trẻ nhỏ khi sinh ra.
• Cấy tổn thương mụn mủ hay mụn nước
có thể giúp phân
biệt tổn thương da lành tính với những tổn thương da có bệnh căn truyền nhiễm.
|
AUDIO (
|
|
4. PHOTOGRAPHS OF SELECTED DIAGNOSES
|
4. MỘT SỐ HÌNH ẢNH CHẨN ĐOÁN
|
|
|
Figure 7-1
Hình 7-1
|
Figure 7-2
Hình 7-2
|
Figure
7-1 Erythema toxicum. Note the central papule with surrounding erythema.
|
Hình 7-1 Ban đỏ nhiễm độc. Chú ý nốt nhú trung tâm
với ban đỏ xung quanh.
|
Figure
7-2 Dermal melanocytosis. Bluish-gray macular pigmentation on the back of a
neonate.
|
Hình 7-2 Bớt hắc tố trung bì. Dát sắc tố xanh xám
trên vùng lưng của trẻ.
|
|
|
Figure 7-3
Hình 7-3
|
Figure 7-4
Hình 7-4
|
Figure
7-3 Pustular melanosis. Hyperpigmented macules with adherent white scale seen
after the pustular lesions have ruptured.
|
Hình 7-3 Mụn mủ hắc tố. Những dát tăng sắc với vảy
trắng dính nhìn thấy sau khi những tổn thương này bị vỡ.
|
Figure 7-4 Pustular melanosis. Pustular phase of pustular
melanosis located on the chin of a newborn.
|
Hình 7-4
Mụn mủ hắc tố. Mụn mủ hắc tố giai đoạn mụn mủ nằm ở cằm của trẻ mới sinh.
|
|
|
Figure 7-5
Hình 7-5
|
Figure 7-6
Hình 7-6
|
Figure
7-5 Sucking blister. The lesion on the left hand of this newborn is the
result of sucking that occurred in utero.
|
Hình 7-5 Vết rộp da do bú mút. Tổn thương trên
bàn tay trái của đưa trẻ này là do bú
mút diễn ra trong tử cung.
|
Figure
7-6 Sucking blister. The lesion on the right arm of this newborn resulted
from sucking in utero.
|
Hình 7-6 Vết rộp da do bú mút. Tổn thương trên bàn
tay phải của đứa trẻ này là kết quả của bú mút trong tử cung.
|
|
|
Figure 7-7
Hình 7-7
|
Figure 7-8
Hình 7-8
|
Figure
7-7 Jaundice. Physiologic jaundice.
|
Hình 7-7 Bệnh vàng da. Vàng da sinh lý
|
Figure
7-8 Milia. Milia on the cheek and chin of a newborn.
|
Hình 7-8 Mụn thịt. Mụn thịt ở má và cằm của trẻ.
|
|
|
Figure 7-9
Hình 7-9
|
Figure 7-10
Hình 7-10
|
Figure
7-9 Miliaria crystallina alba.
|
Hình 7-9 Rôm sảy kết tinh alba
|
Figure
7-10 Neonatal acne. Erythematous pustular rash on cheeks of a 3-week-old
neonate.
|
Hình 7-10 Viêm nang lông ở trẻ sơ sinh. Ban đỏ có mủ
trên má của trẻ 3 tuần tuổi.
|
|
|
Figure
7-11 Hình 7-11
|
|
Figure
7-11 Seborrhea. Greasy, scaly lesions of scalp and eyebrows.
|
Hình 7-11 Sự tăng tiết bã nhờn. Những tổn thương
nhờn, có vảy trên da đầu và lông mày
|
5. DIFFERENTIAL DIAGNOSIS
|
5. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
|
DIAGNOSIS
|
lCD-10*
|
DISTINGUISHING
CHARACTERISTICS
|
DISTRIBUTION
|
Chần đoán
|
lCD-10*
|
Đặc tính phân biệt
|
Phân bố
|
Erythema Toxicum
|
P83.1
|
Small white-yellow papules with surrounding flare
of erythema
Onset first 48 hours of life
|
Trunk
Arms
Legs
Face
Palms and soles spared
Few to several hundred
|
Ban đỏ nhiễm độc
|
P83.1
|
Những nốt mụn nhỏ màu trắng vàng với vùng da ửng ban
đỏ bao quanh
Xuất hiện 48h đầu sau sinh
|
Thân mình
Chân
Mặt
Không có ở lòng bàn tay, bàn chân
Một vài đến vài trăm
|
Dermal Melanocytosis
|
D22.5
|
Bluish-gray macular lesions
Varying sizes
Resulting from accumulation of melanocytes
Incidence varies with ethnicity
No risk of malignancy
|
Lumbosacral area
Extensor surfaces
Spares face, palms, and soles
Single or multiple
|
Bớt hăc tố trung bì
|
D22.5
|
Tổn thương dạng dát màu xanh xam
Kích cỡ thay đổi
Là kết quả của sự tích tụ của các tế bào tạo hắc tố
Tỷ lệ mắc bệnh thay đổi theo chủng tộc
Lành tính
|
Vùng thắt lưng cùng
Bề mặt các cơ duỗi
Không có ở mặt, lòng bàn tay, bàn chân
Đơn độc hoặc theo cụm
|
Pustular Melanosis
|
R21
|
Pustules present in utero or at birth
Fragile pustules unroof leaving brown macules
surrounded by scale (a “collarette” of peeling skin)
|
Chin
Face
Lower back
Nape of neck
|
Mụn mủ hắc tố
|
R21
|
Nốt mụn xuât hiện khi còn trong bụng mẹ hoặc khi sinh
Những nốt mụn vỡ dỡ mái để lại những dát màu nâu
Bao quanh bởi vảy (một “vòng nhỏ” của vùng da bong ra)
|
Cằm
Mặt
Lưng dưới
Gáy
|
Sucking Blister
|
T14.0
|
Bullous lesion or erosion
|
Finger
Hand
Wrist
Lip
|
Rộp da do bú mút
|
T14.0
|
Tổn thương bỏng rộp hay ăn mòn
|
Ngón tay
Bàn tay
Cổ tay
Môi
|
Neonatal Jaundice (Physiologic)
|
P59.9
|
Usually noted at 48—72 hours
Yellow discoloration of skin
Spreads cephalo-caudally as the bilirubin level
increases
|
Skin
Mucous membranes
Sclera
|
Vàng da sơ
sinh
(Sinh lý)
|
P59.9
|
Thường được lưu ý sau 48 – 72h
Sự đối sang màu vàng của da
Lan từ đầu xuống chân theo sự tăng nồng độ bilirubin
|
Da
Màng nhầy
Màng cứng
|
Cutis Marmorata (Physiologic)
|
P23.8
|
Reticulated mottling of skin
Disappears with re-warming
|
Arms
Legs
Torso
|
Bệnh da đốm tím
(Sinh lý)
|
P23.8
|
Da có vết đốm hình mắt lưới
Biến mất khi được làm ấm
|
Chân
Thân mình
|
Milia (Epidermal
Inclusion Cyst)
|
L72.3
|
Results from retention of keratin and sebaceous
material within sebaceous glands
Grouped whitish pinhead-sized papules
Not denuded by pressure
|
Forehead
Chin
Cheeks
Nose
|
Mụn thịt (bao gồm u nang biểu bì)
|
L72.3
|
Kết quả do sự giữ lại keratin và bã nhờn trong tuyến
bã nhờn
Tập hợp những nốt mụn cỡ đầu đinh hơi trắng
Không bị vỡ do tì đè
|
Trán
Cằm
Má
Mũi
|
Miliaria
|
Rubra L74.0 Crystillina L74.1
|
Crystallina
• Clear thin-walled pinpoint vesicles
• Appear as early as first day of life
Rubra
• Erythematous papules or vesicles
• Appear after first week
|
Around hairline
Face
Nape of neck
Upper trunk
lntertriginous areas
Occluded areas
|
Rôm sảy
|
Rubra L74.0
Crystilina L74.1
|
Dạng tinh thể
• Mụn nước đầu ghim vách mỏng trong
• Xuất hiện sớm ngay ngày đầu sau sinh
Dạng Rubra
• Nốt ban đỏ hay mụn nước
• Xuất hiện sau tuần đầu tiên
|
Xung quanh đường chẻ tóc
Mặt
Gáy
Vùng da hăm
Khu vực bị bít lại
|
Acne, Neonatal
|
L70.8
|
Comedones
|
Cheeks
Forehead
|
Viêm nang lông sơ sinh
|
L70.8
|
Mụn trứng cá
|
Má
Trán
|
Seborrhea “Cradle Cap”
|
L21 .9 Infantile L20.83
Dermatitis
L21.1
|
Greasy
Red scaling
Yellow crusting
Nonpruritic
|
Scalp
Diaper area
Face
Postauricular area
Shoulder
|
Tăng tiết bã nhờn
“cứt trâu”
|
L21.9 Trẻ nhỏ
L20.83
Viêm da
L21.1
|
Nhờn
Tróc vảy đỏ
Đóng vảy vàng
Không ngứa
|
Da đầu
Vùng mặt tã
Mặt
Vùng sau tai ngoài
Vai
|
Acropustulosis of Infancy
|
L40.3
|
Pruritic papulopustules or vesiculopustules
Appear in crops
Recur every few weeks
|
Hands
Feet
Wrists
Ankles
|
Mụn mủ vảy nến ở trẻ nhỏ
|
L40.3
|
Những nốt sần mủ hay bóng nước mủ không ngứa
Xuất hiện thành cụm
Tái lại sau mỗi vài tuần
|
Bàn tay
Bàn chân
Cổ tay
Mắt cá
|
DURATION/
CHRONICITY
|
ASSOCIATED
FINDINGS
|
COMPLICATIONS
|
PREDISPOSING
FACTORS
|
TREATMENT
GUIDELINES
|
Thời gian/Độ mạn tính
|
Triệu chứng liên quan
|
Biến Chứng
|
Yếu tố làm dễ
|
Hướng dẫn điều trị
|
Self-limited
Few days to few weeks
|
None
|
None
|
More common in full-term
infants
|
Gram stain from fluid in lesions shows eosinophils.
No treatment necessary
|
Tự giới hạn
Vài ngày đến vài tuần
|
Không
|
Không
|
Phổ biến nhiều hơn ở trẻ sinh đủ tháng
|
Nhuộm Gram
dịch từ tổn thương
Bạch cầu ưa axit
Không cần điều trị
|
Fade during childhood
Seldom last into
adulthood
|
None
|
None
|
N/A (non-applicable)
|
No treatment necessary
|
Mờ nhạt dần suốt thời thơ ấu
Hiếm khi kéo dài đến tuổi trưởng thành
|
Không
|
Không
|
N/A
|
Không cần điều trị
|
Pustular phase—24—48 hours
Melanosis stage—few
weeks to few months
|
None
|
None
|
N/A
|
Gram stain from fluid in
pustules shows neutrophils.
No treatment necessary
|
Giai đoạn mụn mủ - 24 – 48h
Giai đoạn hắc tố -- vài tuần đến vài tháng
|
Không
|
Không
|
Không
|
Nhuộm Gram dịch ở nốt mụn
Bạch cầu đa nhân trung tính
Không cần điều trị
|
Resolves in 24-48 hours
|
None
|
None
|
Results from vigorous
sucking on affected body part in utero
|
No treatment necessary
|
Biến mất trong 24 – 48h
|
Không
|
Không
|
Kết quả từ việc bú mút mạnh trên bộ phận bị tổn
thương trong tử cung
|
Không cần điều trị
|
Depends on severity
|
May be associated with
polycythemia, ABO incompatibility, Rh
incompatibility, infection
or liver disease
|
|
ABC or Rh incompatibility
Excessive bruising
Breastfeeding
|
Depends on level of
bilirubin and age of infant
accelerated by be
phototherapy
|
Tùy thuộc vào độ trầm trọng
|
Có thể liên quan đến tăng hồng cầu, Bất đồng nhóm
máu ABO, Rh, Bệnh lý về gan hay nhiễm trùng
|
|
Bất đồng nhóm máu ABO hay Rh
Vết thâm tím quá mức
Cho bú
|
Tùy thuộc vào nồng độ bilirubin và tuổi của trẻ
Tăng tốc bởi điều trị bằng ánh sang sinh học
|
Lasts until 6 months of life
|
None
|
None
|
Physiologic response to cold environment
|
No treatment necessary
|
Kéo dài đến 6 tháng tuổi
|
Không
|
Không
|
Phản ứng sinh lý đối với môi trường lạnh
|
Không cần điều trị
|
Few weeks to few months
|
None
|
None
|
N/A
|
No treatment necessary
|
Vài tuần đến vài tháng
|
Không
|
Không
|
N/A
|
Không cần điều trị
|
Resolves with elimination
of excessive heat
|
None
|
None
|
Hot, humid weather
Over-bundled infants
|
No treatment necessary
|
Biến mất khi hạ nhiệt
|
Không
|
Không
|
Thời tiết nóng ẩm
Bọc trẻ quá chặt
|
Không cần điều trị
|
Resolves spontaneously
over a few months
|
None
|
None
|
Placental transfer of
maternal androgens
|
No treatment necessary
|
Tự hết sau hơn một vài tháng
|
Không
|
Không
|
Di chuyển androgen của mẹ qua nhau thai
|
Không cần điều trị
|
Seborrhea may be seen in newborns and young children
up to age 3 years
|
None
|
Scales can become
quite thickened and are cosmetically undesirable at
times.
Associated
erythematous
papular rash can be noted
|
N/A
|
Baby oil-rub on affected area, let sit for 10min,
comb out with tine-toothed baby comb
Antiseborrheic shampoos
Ketoconazole shampoo
Topical steroids
|
Sự tăng tiết bã nhờn có thể gặp ở trẻ sơ sinh và trẻ
nhỏ không quá 3 tuổi
|
Không
|
Vảy trở nên khá dày và đôi khi không được thẩm mỹ
Liên quán đến ban đỏ mụn mủ có thể được lưu ý
|
Không
|
Xoa dầu trẻ em trên vùng bị ảnh hưởng, để khoảng 10 phút,
chải đi với lược răng nhỏ
Dầu gội ngăn tiết nhờn
Dầu gội có ketoconazole
Dùng steroid tại chỗ
|
Crops last 2—3 weeks
Disorder resolves by 2 years of age
|
Intense pruritus interferes
with sleep
|
Erosions
Crusting
Postinflammatory
hyperpigmentation
|
N/A
|
Topical steroids and
antihistamines relieve itch.
|
Những cụm kéo dài 2-3 tuần
Rối loạn hết sau 2 năm tuổi
|
Ngứa dữ dội gây khó ngủ
|
Sự ăn mòn
Đóng vảy cứng
Tăng sắc tố sau viêm
|
Không
|
Dùng steroid tại chỗ và thuốc kháng histamine đê làm
dịu cơn ngứa
|
*International Classification of Diseases – 10th
edition
|
Phân loại bệnh quốc tế - xuất bản lần thứ 10
|
6. OTHER DIAGNOSES TO CONSIDER
|
6. CÁC CHẨN ĐOÁN KHÁC CẦN XEM XÉT
|
• Herpes simplex neonatorum
• Ecchymoses
• Blue nevus
• Bug bites
• Staphylococcal skin infection
• Bullous impetigo
• Candidal skin infection
• Infantile atopic dermatitis
• Scabies
|
• Herpes simplex sơ sinh
• Vết bầm máu
• Bớt xanh
• Rệp cắn
• Nhiễm tụ cầu ở da/Nhiễm trùng da
do tụ cầu
• Phỏng rộp do chốc lở
• Nhiễm nấm Candida ở da
• Viêm da dị ứng/cơ địa trẻ nhỏ
• Ghẻ
|
When to Consider Further Evaluation or Treatment
|
Khi nào cần cân nhắc đánh giá và điều trị khác
|
• Elevated bilirubin levels in the
first 24 hours of life, or above the recommended American Academy of
Pediatrics algorithm, should promptly be identified and when indicated, treated with phototherapy and/or
exchange transfusion.
• When neonatal herpes infection is
suspected, cultures from multiple sites should be obtained, including any
blisters, mucosal surfaces, serum, and cerebrospinal fluid (if indicated).
Liver function tests should be obtained as well.
• Infants with bullous impetigo or
suspected staphylococcal infections should be promptly treated with
antibiotics. Strong consideration should be given to obtaining blood cultures
and giving parenteral antibiotics pending culture results.
|
• Nồng độ bilirubin cao trong 24h
đầu sau sinh hoặc cao hơn phác đồ được Viện hàn lâm Nhi khoa Hoa Kỳ khuyến
nghị nên nhanh chóng được xác định và khi có chỉ định, nên được điều trị bằng
quang trị liệu/ánh sáng sinh học và/hoặc truyền thay máu.
• Khi trẻ sơ sinh nghi ngờ nhiễm
herpes, cấy vi khuẩn lấy ở nhiều vị trí nên được thực hiện, bao gồm các vết
rộp da, bề mặt niêm mạc, huyết thanh và dịch não tủy (nếu được chỉ định). Xét
nghiệm chức năng gan cũng nên được thực hiện.
• Trẻ nhỏ với chốc lở chỗ bỏng rộp
hoặc nghi ngờ nhiễm tụ cầu nên được điều trị tức thì với kháng sinh. Nên cân
nhắc việc lấy máu để cấy và dùng kháng sinh đường tiêm truyền trong lúc đợi
kết quả cấy.
|
|
|
|
Người
dịch: ĐOÀN VŨ HUY
|