Wednesday, August 31, 2016

07. Newborn Skin Abnormalities - Bất thường da sơ sinh



07. NEWBORN SKIN ABNORMALITIES


07. BẤT THƯỜNG DA TRẺ SƠ SINH

Denise A. Salerno
Denise A. Salerno


1. APPROACH TO THE PROBLEM

1. TIẾP CẬN VẤN ĐỀ

Concerns about the skin are a common chief complaint during the initial newborn visit in the hospital and the outpatient setting. A recent study of hospitalized neonates found that only 4.3% of the newborns had no dermatological findings. Most newborn skin findings are transient and very rarely require treatment, but it is important to distinguish benign skin lesions from cutaneous manifestations of more serious disorders, such as infections. Therefore, a thorough inspection of the skin for rashes and skin abnormalities is an essential part of the newborn examination.
New parents are often concerned about their baby’s skin. Knowledge and recognition of common, benign lesions of the newborn are important for counseling parents about the natural course of these dermatological lesions.

Da là mối quan tâm phổ biến hàng đầu khi trẻ sơ sinh đến khám tại bệnh viện và cả điều trị ngoại trú. Một nghiên cứu gần đây về số trẻ sơ sinh được đưa đến bệnh viện cho thấy chỉ 4.3% trẻ không có phát hiện gì về da. Hầu hết trẻ sơ sinh có những dấu hiệu tạm thời về da và rất hiếm khi đòi hỏi điều trị, nhưng lại rất quan trọng để phân biệt tổn thương da lành tính với những tổn thương nghiêm trọng hơn biểu hiện ở da, ví dụ như nhiễm trùng. Vì vậy, xem xét kỹ các nốt ban ở da và những bất thường của da là một phần quan trọng trong kiểm tra sức khỏe sơ sinh. Những người mới có con thường quan tâm đến da của con họ. Kiến thức và sự nhận biết về những tổn thương phổ biến, tổn thương lành tính ở trẻ sơ sinh rất quan trọng để tư vấn cho các cặp bố mẹ về tiến trình tự nhiên của những tổn thương về da này.

2. KEY POINTS IN THE HISTORY

2. NHỮNG ĐIỂM CHÍNH TRONG TIỀN SỬ BỆNH

A maternal history of primary active genital herpes simplex virus infection perinatally puts the infant at the highest risk of developing herpes neonatorum. A negative maternal history does not exclude the possibility of this diagnosis.
A history of cyanosis of the hands and feet is often benign, while cyanosis of the lips and mouth is a sign of hypoxia.

Một người mẹ có tiền sử nhiễm virus herpes simplex sinh dục sơ phát trong thai kì thì trẻ sinh ra có nguy cơ cao dẫn đến nhiễm herpes sơ sinh. Một người mẹ âm tính với virus cũng không thể loại trừ khả năng có chẩn đoán này.
Một tiền sử có xanh tím ở tay và chân thường lành tính, trong khi xanh tím ở môi và miệng là một dấu hiệu của thiếu oxi.
A rare condition involving transient erythema on one half of the body with a sharp demarcation down the midline is called harlequin color change. It is thought to be benign and subsides after the third week of life.
Physiologic cutis marmorata, a transient rash brought on by exposure to cold or distress, resolves once the baby is warmed.
Cutis marmorata telangiectatica is always visible.
Dermal melanocytosis (a.k.a Mongolian spot) is present at birth in more than 90% of African Americans, 80% of Asians, and rarely in Caucasians.

Một tình trạng hiếm thấy bao gồm ban đỏ tạm thời ở một nửa cơ thể với ranh giới sắc nét lan xuống đến đường giữa thì được gọi là biến đổi sắc mặt kiểu chú hề. Nó được coi là lành tính và lặn sau 3 tuần trẻ chào đời.
Sinh lý học bệnh da đốm tím, là một loại ban thoáng qua xuất hiện bởi tiếp xúc lạnh hay suy nhược, chấm dứt sau khi trẻ được sưởi ấm.
Bệnh da đốm tím do giãn mao mạch luôn rõ rệt.
Giảm hắc tố trung bì (còn gọi là bớt Mông Cổ) bẩm sinh hiện diện ở  hơn 90% người Mỹ gốc Phi, 80% người Châu Á, và hiếm khi gặp ở  người da trắng gốc Caucase (Cô-ca-zơ).
Pigmentation is first noted in the periungual and genital areas, which will often appear hyperpigmented at birth in dark-skinned newborns.
The lesions of epidermolysis bullosa heal slowly, whereas sucking blisters often heal within 48 hours.

Sự hình thành sắc tố được thấy trước tiên ở quanh móng và quanh bộ phận sinh dục mà sẽ thường có tăng sắc tố bẩm sinh ở trẻ sơ sinh da sẫm màu.
Tổn thương bong biểu bì mọng  nước lành chậm, trong khi rộp da do bú mút thường lành trong 48 giờ.

3. KEY POINTS IN THE PHYSICAL EXAMINATION


3.NHỮNG ĐIỂM CHÍNH TRONG KHÁM THỰC THỂ
Infants who appear ill should have skin lesions cultured to rule out viral, bacterial, or yeast infections.
Dermal melanocytosis consists of nontender, gray-blue macular lesions primarily located on the lumbosacral area, but may be seen over the entire back and on the shoulders and extremities. Familiarity with these lesions will enable a clinician to distinguish these from ecchymoses.
Miliaria crystallina are pinpoint vesicles containing clear fluid. The lesions are easily denuded with pressure.
The lesions of erythema toxicum, the most common transient rash in healthy term newborns, are often absent at birth and will often appear during the first few days of life.

Trẻ sơ sinh mắc bệnh nên được cấy tổn thương da để loại trừ nhiễm vi-rút, vi khuẩn hay nấm gây bệnh.

Bớt hắc tố trung bì bao gồm tổn thương dạng dát, xanh xám, không nhạy cảm đau hay nằm chủ yếu ở vùng cùng lưng, nhưng cũng có thể nhìn thấy trên toàn bộ lưng, vai và chi. Sự hiểu biết về những tổn thương này sẽ cho phép một bác sỹ phân biệt những tổn thương này với vết bầm máu.
Rôm sảy kết tinh là những mụn nước dạng đầu đinh ghim chứa dịch trong. Các nốt mụn này dễ bị vỡ dưới áp lực.
Chứng ban đỏ nhiễm độc là dạng ban lành tính phổ biên nhất ở trẻ sơ sinh khỏe mạnh, thường không xuất hiện khi sinh và thường xuất hiện những ngày đầu sau sinh.

Erythema toxicum spares the palms and soles, while clusters of pustular melanosis may appear on pressure areas.
Pustular melanosis may present at birth with small hyperpigmented macular lesions if the pustular phase occurred in utero.
Neonatal pustulosis of transient myeloproliferative disorder has been reported in neonates with Trisomy 21. It presents with pustules and vesicles on a red base predominantly on the face, as part of congenital leukemia or transient myeloproliferative disorder. The lesions also occur at sites of trauma or adhesive usage. There is an associated leukocytosis. Pustules resolve over a few weeks as the leukocytosis resolves.
Milia are isolated or scattered white pinhead-sized papules that usually occur on the face.

Ban đỏ nhiễm độc không mọc ở lòng bàn tay, lòng bàn chân trong khi những cụm mụn mủ hắc tố có thể xuất hiện ở những vùng tì đè.
Mụn mủ hắc tố có thể xuất hiện khi sinh với những dát tăng sắc tố nhỏ nếu giai đoạn mụn mủ xảy ra trong tử cung người mẹ.
Mụn mủ sơ sinh do rối loạn tăng sinh tủy xương tạm thời được báo cáo ở trẻ sơ sinh với 3 NST số 21. Nó biểu hiện với mụn mủ và mụn nước trên một nền màu đỏ lan khắp mặt, như là một phần của bệnh bạch cầu bẩm sinh hoặc rối loại tăng sinh tủy xương tạm thời. Tổn thương cũng xuất hiện ở vị trí chấn thương hay chỗ dán băng dính. Có một sự liên quan đến tăng bạch cầu. Mụn mủ lặn sau một vài tuần khi chấm dứt giảm bạch cầu.
Mụn thịt là những nốt nhú cỡ đâu đinh màu trắng nằm cô lập hay rải rác thường xuất hiện trên mặt.
Sebaceous hyperplasia is often found on the tip of the nose and is often mistaken as milia.
Initially, neonatal acne may resemble milia, but the lesions become larger and more pustular in the first month of life.
Acropustulosis of infancy consists of extremely pruritic lesions concentrated on the palms and soles.
Neonatal seborrhea usually involves the ears, back of the neck, and shoulders. Neonatal eczema spares these areas.
The vesicles of herpes simplex virus infection often occur on the presenting body part of the infant during birth.
Cultures of pustular or vesicular lesions can help distinguish benign cutaneous lesions from those of infectious etiology.

Tăng sản tuyến bã nhờn thường được tìm thấy trên đầu mũi và thường bị lầm với mụn thịt/mụn sữa.
Ban đầu, viêm nang lông ở trẻ sơ sinh có thể giống với mụn thịt, nhưng tổn tương trở nên rộng hơn và nhiều mủ hơn trong tháng đầu sau sinh.
Mụn mủ vẩy nến ở trẻ nhỏ bao gồm những tổn thương cực kỳ ngứa tập trung ở lòng bàn tay và lòng bàn chân.
Tăng tiết bã nhờn ở trẻ sơ sinh thường liên quan đến tai, vùng sau cổ, và vai. ếch-zê-ma ở trẻ sơ sinh không gặp ở những vùng này.
Mụn nước do nhiễm vi-rút herpes simplex thường gặp trên những bộ phận cơ thể bộc lộ ở trẻ nhỏ khi sinh ra.
Cấy tổn thương mụn mủ hay mụn nước có thể giúp phân biệt tổn thương da lành tính với những tổn thương da có bệnh căn truyền nhiễm.


AUDIO (UK)


4. PHOTOGRAPHS OF SELECTED DIAGNOSES


4. MỘT SỐ HÌNH ẢNH CHẨN ĐOÁN


Figure 7-1 Hình 7-1
Figure 7-2 Hình 7-2

Figure 7-1 Erythema toxicum. Note the central papule with surrounding erythema.
Hình 7-1 Ban đỏ nhiễm độc. Chú ý nốt nhú trung tâm với ban đỏ xung quanh.

Figure 7-2 Dermal melanocytosis. Bluish-gray macular pigmentation on the back of a neonate.

Hình 7-2 Bớt hắc tố trung bì. Dát sắc tố xanh xám trên vùng lưng của trẻ.


Figure 7-3 Hình 7-3
Figure 7-4 Hình 7-4

Figure 7-3 Pustular melanosis. Hyperpigmented macules with adherent white scale seen after the pustular lesions have ruptured.
Hình 7-3 Mụn mủ hắc tố. Những dát tăng sắc với vảy trắng dính nhìn thấy sau khi những tổn thương này bị vỡ.

Figure 7-4 Pustular melanosis. Pustular phase of pustular melanosis located on the chin of a newborn.
Hình 7-4 Mụn mủ hắc tố. Mụn mủ hắc tố giai đoạn mụn mủ nằm ở cằm của trẻ mới sinh.


Figure 7-5 Hình 7-5
Figure 7-6 Hình 7-6

Figure 7-5 Sucking blister. The lesion on the left hand of this newborn is the result of sucking that occurred in utero.
Hình 7-5 Vết rộp da do bú mút. Tổn thương trên bàn  tay trái của đưa trẻ này là do bú mút diễn ra trong tử cung.  

Figure 7-6 Sucking blister. The lesion on the right arm of this newborn resulted from sucking in utero.
Hình 7-6 Vết rộp da do bú mút. Tổn thương trên bàn tay phải của đứa trẻ này là kết quả của bú mút trong tử cung.


Figure 7-7 Hình 7-7
Figure 7-8 Hình 7-8

Figure 7-7 Jaundice. Physiologic jaundice.
Hình 7-7 Bệnh vàng da. Vàng da sinh lý

Figure 7-8 Milia. Milia on the cheek and chin of a newborn.
Hình 7-8 Mụn thịt. Mụn thịt ở má và cằm của trẻ.


Figure 7-9 Hình 7-9
Figure 7-10 Hình 7-10

Figure 7-9 Miliaria crystallina alba.
Hình 7-9 Rôm sảy kết tinh alba

Figure 7-10 Neonatal acne. Erythematous pustular rash on cheeks of a 3-week-old neonate.
Hình 7-10 Viêm nang lông ở trẻ sơ sinh. Ban đỏ có mủ trên má của trẻ 3 tuần tuổi.

Figure 7-11 Hình 7-11
Figure 7-11 Seborrhea. Greasy, scaly lesions of scalp and eyebrows.
Hình 7-11 Sự tăng tiết bã nhờn. Những tổn thương nhờn, có vảy trên da đầu và lông mày



5. DIFFERENTIAL DIAGNOSIS

5. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT


DIAGNOSIS
lCD-10*
DISTINGUISHING
CHARACTERISTICS
DISTRIBUTION
Chần đoán

lCD-10*
Đặc tính phân biệt
Phân bố
Erythema Toxicum
P83.1
Small white-yellow papules with surrounding flare
of erythema
Onset first 48 hours of life
Trunk
Arms
Legs
Face
Palms and soles spared
Few to several hundred

Ban đỏ nhiễm độc
P83.1
Những nốt mụn nhỏ màu trắng vàng với vùng da ửng ban đỏ bao quanh 
Xuất hiện 48h đầu sau sinh

Thân mình
Tay
Chân
Mặt
Không có ở lòng bàn tay, bàn chân
Một vài đến vài trăm
Dermal Melanocytosis
D22.5
Bluish-gray macular lesions
Varying sizes
Resulting from accumulation of melanocytes
Incidence varies with ethnicity
No risk of malignancy
Lumbosacral area
Extensor surfaces
Spares face, palms, and soles
Single or multiple
Bớt hăc tố trung bì
D22.5
Tổn thương dạng dát màu xanh xam
Kích cỡ thay đổi
Là kết quả của sự tích tụ của các tế bào tạo hắc tố
Tỷ lệ mắc bệnh thay đổi theo chủng tộc
Lành tính
Vùng thắt lưng cùng
Bề mặt các cơ duỗi
Không có ở mặt, lòng bàn tay, bàn chân
Đơn độc hoặc theo cụm
Pustular Melanosis
R21
Pustules present in utero or at birth
Fragile pustules unroof leaving brown macules
surrounded by scale (a “collarette” of peeling skin)
Chin
Face
Lower back
Nape of neck
Mụn mủ hắc tố
R21
Nốt mụn xuât hiện khi còn trong bụng mẹ hoặc  khi sinh
Những nốt mụn vỡ dỡ mái để lại những dát màu nâu
Bao quanh bởi vảy (một  “vòng nhỏ” của vùng da bong ra)
Cằm
Mặt
Lưng dưới
Gáy
Sucking Blister
T14.0
Bullous lesion or erosion
Finger
Hand
Wrist
Lip
Rộp da do bú mút
T14.0
Tổn thương bỏng rộp hay ăn mòn
Ngón tay
Bàn tay
Cổ tay
Môi
Neonatal Jaundice (Physiologic)
P59.9
Usually noted at 48—72 hours
Yellow discoloration of skin
Spreads cephalo-caudally as the bilirubin level
increases
Skin
Mucous membranes
Sclera
Vàng da sơ  sinh
(Sinh lý)
P59.9
Thường được lưu ý sau 48 – 72h
Sự đối sang màu vàng của da
Lan từ đầu xuống chân theo sự tăng nồng độ bilirubin
Da
Màng nhầy
Màng cứng
Cutis Marmorata (Physiologic)
P23.8
Reticulated mottling of skin
Disappears with re-warming
Arms
Legs
Torso
Bệnh da đốm tím
(Sinh lý)
P23.8
Da có vết đốm hình mắt lưới
Biến mất khi được làm ấm
Tay
Chân
Thân mình
Milia (Epidermal
Inclusion Cyst)
L72.3
Results from retention of keratin and sebaceous
material within sebaceous glands
Grouped whitish pinhead-sized papules
Not denuded by pressure
Forehead
Chin
Cheeks
Nose
Mụn thịt (bao gồm u nang biểu bì)
L72.3
Kết quả do sự giữ lại keratin và bã nhờn trong tuyến bã nhờn
Tập hợp những nốt mụn cỡ đầu đinh hơi trắng
Không bị vỡ do tì đè
Trán
Cằm
Mũi
Miliaria
Rubra L74.0 Crystillina L74.1
Crystallina
• Clear thin-walled pinpoint vesicles
• Appear as early as first day of life
Rubra
• Erythematous papules or vesicles
• Appear after first week
Around hairline
Face
Nape of neck
Upper trunk
lntertriginous areas
Occluded areas
Rôm sảy
Rubra L74.0
Crystilina L74.1
Dạng tinh thể
• Mụn nước đầu ghim vách mỏng trong
• Xuất hiện sớm ngay ngày đầu sau sinh
Dạng Rubra
• Nốt ban đỏ hay mụn nước
• Xuất hiện sau tuần đầu tiên
Xung quanh đường chẻ tóc
Mặt
Gáy
Vùng da hăm
Khu vực bị bít lại

Acne, Neonatal
L70.8
Comedones
Cheeks
Forehead
Viêm nang lông sơ sinh
L70.8
Mụn trứng cá
Trán

Seborrhea “Cradle Cap”
L21 .9 Infantile L20.83
Dermatitis
L21.1
Greasy
Red scaling
Yellow crusting
Nonpruritic
Scalp
Diaper area
Face
Postauricular area
Shoulder
Tăng tiết bã nhờn
“cứt trâu”
L21.9 Trẻ nhỏ
L20.83
Viêm da
L21.1

Nhờn
Tróc vảy đỏ
Đóng vảy vàng
Không ngứa
Da đầu
Vùng mặt tã
Mặt
Vùng sau tai ngoài
Vai
Acropustulosis of Infancy
L40.3
Pruritic papulopustules or vesiculopustules
Appear in crops
Recur every few weeks
Hands
Feet
Wrists
Ankles
Mụn mủ vảy nến ở trẻ nhỏ
L40.3
Những nốt sần mủ hay bóng nước mủ không ngứa
Xuất hiện thành cụm
Tái lại sau mỗi vài tuần

Bàn tay
Bàn chân
Cổ tay
Mắt cá



DURATION/
CHRONICITY
ASSOCIATED
FINDINGS
COMPLICATIONS
PREDISPOSING
FACTORS
TREATMENT
GUIDELINES
Thời gian/Độ mạn tính
Triệu chứng liên quan
Biến Chứng
Yếu tố làm dễ
Hướng dẫn điều trị
Self-limited
Few days to few weeks
None
None
More common in full-term
infants
Gram stain from fluid in lesions shows eosinophils.
No treatment necessary
Tự giới hạn
Vài ngày đến vài tuần
Không
Không
Phổ biến nhiều hơn ở trẻ sinh đủ tháng
Nhuộm Gram  dịch từ tổn thương
Bạch cầu ưa axit
Không cần điều trị
Fade during childhood
Seldom last into
adulthood
None
None
N/A (non-applicable)
No treatment necessary
Mờ nhạt dần suốt thời thơ ấu
Hiếm khi kéo dài đến tuổi trưởng thành
Không
Không 
N/A
Không cần điều trị
Pustular phase—24—48 hours
Melanosis stage—few
weeks to few months
None
None
N/A
Gram stain from fluid in
pustules shows neutrophils.
No treatment necessary
Giai đoạn mụn mủ - 24 – 48h
Giai đoạn hắc tố -- vài tuần đến vài tháng
Không
Không
Không
Nhuộm Gram dịch ở nốt mụn
Bạch cầu đa nhân trung tính
Không cần điều trị
Resolves in 24-48 hours
None
None
Results from vigorous
sucking on affected body part in utero
No treatment necessary
Biến mất trong 24 – 48h
Không
Không
Kết quả từ việc bú mút mạnh trên bộ phận bị tổn thương trong tử cung
Không cần điều trị
Depends on severity
May be associated with
polycythemia, ABO incompatibility, Rh incompatibility, infection
or liver disease

ABC or Rh incompatibility
Excessive bruising
Breastfeeding
Depends on level of
bilirubin and age of infant
accelerated by be
phototherapy
Tùy thuộc vào độ trầm trọng

Có thể liên quan đến tăng hồng cầu, Bất đồng nhóm máu ABO, Rh, Bệnh lý về gan hay nhiễm trùng

Bất đồng nhóm máu ABO hay Rh
Vết thâm tím quá mức
Cho bú
Tùy thuộc vào nồng độ bilirubin và tuổi của trẻ
Tăng tốc bởi điều trị bằng ánh sang sinh học

Lasts until 6 months of life
None
None
Physiologic response to cold environment
No treatment necessary
Kéo dài đến 6 tháng tuổi
Không
Không
Phản ứng sinh lý đối với môi trường lạnh
Không cần điều trị
Few weeks to few months
None
None
N/A
No treatment necessary
Vài tuần đến vài tháng
Không
Không
N/A
Không cần điều trị
Resolves with elimination
of excessive heat
None
None
Hot, humid weather
Over-bundled infants
No treatment necessary
Biến mất khi hạ nhiệt
Không
Không
Thời tiết nóng ẩm
Bọc trẻ quá chặt
Không cần điều trị
Resolves spontaneously
over a few months
None
None
Placental transfer of
maternal androgens
No treatment necessary
Tự hết sau hơn một vài tháng
Không
Không
Di chuyển androgen của mẹ qua nhau thai
Không cần điều trị
Seborrhea may be seen in newborns and young children up to age 3 years
None
Scales can become
quite thickened and are cosmetically undesirable at times.
Associated  erythematous
papular rash can be noted
N/A
Baby oil-rub on affected area, let sit for 10min, comb out with tine-toothed baby comb
Antiseborrheic shampoos
Ketoconazole shampoo
Topical steroids
Sự tăng tiết bã nhờn có thể gặp ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ không quá 3 tuổi
Không
Vảy trở nên khá dày và đôi khi không được thẩm mỹ
Liên quán đến ban đỏ mụn mủ có thể được lưu ý

Không
Xoa dầu trẻ em trên vùng bị ảnh hưởng, để khoảng 10 phút, chải đi với lược răng nhỏ
Dầu gội ngăn tiết nhờn
Dầu gội có ketoconazole
Dùng steroid tại chỗ
Crops last 2—3 weeks
Disorder resolves by 2 years of age
Intense pruritus interferes
with sleep
Erosions
Crusting
Postinflammatory
hyperpigmentation
N/A
Topical steroids and
antihistamines relieve itch.
Những cụm kéo dài 2-3 tuần
Rối loạn hết sau 2 năm tuổi
Ngứa dữ dội gây khó ngủ
Sự ăn mòn
Đóng vảy cứng
Tăng sắc tố sau viêm
Không
Dùng steroid tại chỗ và thuốc kháng histamine đê làm dịu cơn ngứa


*International Classification of Diseases – 10th edition
Phân loại bệnh quốc tế - xuất bản lần thứ 10



6. OTHER DIAGNOSES TO CONSIDER

6. CÁC CHẨN ĐOÁN KHÁC CẦN XEM XÉT

Herpes simplex neonatorum
Ecchymoses
Blue nevus
Bug bites
Staphylococcal skin infection
Bullous impetigo
Candidal skin infection
Infantile atopic dermatitis
Scabies

Herpes simplex sơ sinh
Vết bầm máu
Bớt xanh
Rệp cắn
Nhiễm tụ cầu ở da/Nhiễm trùng da do tụ cầu
Phỏng rộp do chốc lở
Nhiễm nấm Candida ở da
Viêm da dị ứng/cơ địa trẻ nhỏ
Ghẻ

When to Consider Further Evaluation or Treatment


Khi nào cần cân nhắc đánh giá và điều trị khác
Elevated bilirubin levels in the first 24 hours of life, or above the recommended American Academy of Pediatrics algorithm, should promptly be identified and when indicated, treated with phototherapy and/or exchange transfusion.
When neonatal herpes infection is suspected, cultures from multiple sites should be obtained, including any blisters, mucosal surfaces, serum, and cerebrospinal fluid (if indicated). Liver function tests should be obtained as well.
Infants with bullous impetigo or suspected staphylococcal infections should be promptly treated with antibiotics. Strong consideration should be given to obtaining blood cultures and giving parenteral antibiotics pending culture results.

Nồng độ bilirubin cao trong 24h đầu sau sinh hoặc cao hơn phác đồ được Viện hàn lâm Nhi khoa Hoa Kỳ khuyến nghị nên nhanh chóng được xác định và khi có chỉ định, nên được điều trị bằng quang trị liệu/ánh sáng sinh học và/hoặc truyền thay máu.
Khi trẻ sơ sinh nghi ngờ nhiễm herpes, cấy vi khuẩn lấy ở nhiều vị trí nên được thực hiện, bao gồm các vết rộp da, bề mặt niêm mạc, huyết thanh và dịch não tủy (nếu được chỉ định). Xét nghiệm chức năng gan cũng nên được thực hiện.
Trẻ nhỏ với chốc lở chỗ bỏng rộp hoặc nghi ngờ nhiễm tụ cầu nên được điều trị tức thì với kháng sinh. Nên cân nhắc việc lấy máu để cấy và dùng kháng sinh đường tiêm truyền trong lúc đợi kết quả cấy.








Người dịch:  ĐOÀN VŨ HUY