Wednesday, August 31, 2016

05. Newborn Lower Extremity Abnormalities - Bất thường chi dưới trẻ sơ sinh



05. NEWBORN LOWER EXTREMITY ABNORMALITIES
Holly M. Romero


05. BẤT THƯỜNG CHI DƯỚI Ở TRẺ SƠ SINH
Holly M. Romero


1. APPROACH TO THE PROBLEM

1. TIẾP CẬN VẤN ĐỀ

Appreciation of the differences between the lower extremities of the normal newborn as compared with those of the older child is important in the detection of abnormalities. When compared with older children, normal newborns have greater mobility of the hip, varus alignment of the knee, flatter feet, greater ankle range of motion, and less defined bony prominences.
Lower extremity abnormalities can involve the hip, leg, foot and/or toes and can be positional or structural. While many abnormalities are isolated, some occur with other lower extremity abnormalities or in association with congenital disorders such as myelomeningocele or a congenital myopathy.

Đánh giá sự khác biệt giữa hai chi dưới ở trẻ sơ sinh bình thường cũng như so sánh giữa chúng với những trẻ lớn hơn rất quan trọng trong việc phát hiện các bất thường. So với những trẻ lớn hơn, trẻ sơ sinh thường có khớp háng cử động linh hoạt hơn, gối vẹo vào trong, bàn chân bẹt, tầm vận động cổ chân lớn, và ít mốc xương nhô ra.

Bất thường chi dưới có thể gồm hông, chân, bàn chân và/hoặc ngón chân và có thể về tư thế hay cấu trúc. Trong khi có nhiều bất thường đơn lẻ, một số xảy ra với những bất thường khác ở chi dưới hoặc kết hợp các rối loạn di truyền như thoát vị màng tủy-tủy sống hoặc bệnh cơ bẩm sinh.

It is helpful to think about lower extremity abnormalities as intrinsic or extrinsic. Intrinsic abnormalities are due to characteristics of the infant such as genetic conditions like achondroplasia or osteogenesis imperfecta. Conversely, extrinsic abnormalities are due to in utero conditions such as breech positioning that limit fetal movement, a critical contributor to proper musculoskeletal development. Intrinsic abnormalities are more likely to be due to underlying pathology, whereas most extrinsic abnormalities are positional and resolve spontaneously or respond to surgical correction.

Thật hữu ích khi xem xét bất thường chi dưới là nội tại hay ngoại tại. Bất thường nội tại là do đặc điểm của trẻ chẳng hạn bệnh di truyền như loạn sản sụn hoặc tạo xương bất toàn*. Ngược lại, bất thường do bên ngoài là do tình trạng của tử cung, chẳng hạn vị trí ngôi mông giới hạn cử động thai nhi, mà cử động thai nhi vốn góp phần quan trọng vào sự phát triển bình thường của cơ xương. Bất thường nội tại có khả năng do bệnh nền, trong khi hầu hết bất thường do bên ngoài là bất thường tư thế và tự khỏi hoặc đáp ứng với điều trị ngoại khoa.
* còn gọi là xương thủy tinh

2. KEY POINTS IN THE HISTORY

2. NHỮNG ĐIỂM CHÍNH TRONG TIỀN SỬ BỆNH

Female gender, breech positioning, and family history of developmental dysplasia of the hip (DDH) are significant risk factors for DDH.
80% of cases of DDH occur in females.
DDH is more common in first-born infants owing to the relative inelasticity of the primigravid uterus and abdominal wall.
Native Americans and Laplanders are the ethnic groups at highest risk for DDH, with an incidence of up to 50 in 1,000 live births.
Nữ giới, sinh ngôi ngược và gia đình có tiền sử loạn sản tiến triển khớp háng (DDH) là yếu tố nguy cơ đáng kể cho DDH.
80% trường hợp DDH xảy ra ở bé gái.
DDH thường gặp ở những trẻ đầu lòng do thiếu độ co giãn tương đối giữa tử cung sinh con so và thành bụng.
Thổ dân Châu Mỹ và người Láp* là các nhóm dân tộc có nguy cơ cao nhất đối với DDH, với tỷ lệ mắc mới lên đến 50 trên 1,000 ca sinh sống.

*Sống ở miền bắc Xcanđinavia, Phần lan và bán đảo Kola ở Bắc Nga

History of diminished fetal movement for significant periods of time as reported by the mother may be associated with lower extremity abnormalities caused by intrauterine mechanical factors or intrinsic disease of the fetus such as a myopathy, chromosomal abnormality, or myelomeningocele.
Congenital talipes equinovarus (clubfoot) occurs two to four times more often in males than in females.
Tiền sử hạn chế cử động thai nhi trong những khoảng thời gian khá dài theo lời khai từ các bà mẹ gắn liền với các bất thường chi dưới gây ra bởi yếu tố cơ học bên trong tử cung hay bệnh nội tại của thai nhi như bệnh về cơ, bất thường nhiễm sắc thể, hoặc thoát vị tủy-màng tủy.
Tật bàn chân nhón gót - vẹo trong bẩm sinh (bàn chân khoèo) thường gặp ở trẻ trai nhiều gấp 2-4 lần so với bé gái.

Maternal smoking during pregnancy is a significant risk factor for clubfoot.
Though polydactyly is most likely to be an isolated trait, it can be inherited in an autosomal dominant manner with variable penetrance.
Some teratogenic medications taken during pregnancy such as warfarin, methotrexate, and thalidomide are associated with limb anomalies.
Mẹ hút thuốc lá khi đang mang thai là một yếu tố nguy cơ quan trọng đối với tật bàn chân khoèo.
Mặc dù tật thừa ngón rất có thể là một tính trạng riêng biệt nhưng nó vẫn di truyền ở dạng trội nhiễm sắc thể thường với biểu hiện kiểu hình thay đổi.
Một số thuốc gây dị tật bẩm sinh sử dụng trong khi mang thai như warfarin, methotrexate, và thalidomide liên quan tới những bất thường ở chi.


3. KEY POINTS IN THE PHYSICAL EXAMINATION


3.NHỮNG ĐIỂM CHÍNH TRONG KHÁM THỰC THỂ

A positive exam for DDH is the palpable “clunk” elicited by the Barlow maneuver (detects the hip subluxing or dislocating from the acetabulum) or Ortolani maneuver (detects reduction of the subluxed or dislocated hip).
Benign, high-pitched soft tissue hip “clicks” are common and should not be confused with true clunks.
Asymmetry of the inguinal, gluteal, and posterior thigh creases, although nonspecific, is common in DDH. Up to 20% to 30% of normal newborns may have thigh crease asymmetry.

Khám xác định DDH khi sờ thấy tiếng lục khục  theo nghiệm pháp Barlow (phát hiện khớp háng trật bán phần hay toàn phần khỏi ổ cối) hoặc nghiệm pháp Ortolani (theo dõi nắn khớp háng trật bán phần hay toàn phần).
Tiếng click cao, lành tính của mô khớp háng khá phổ biến và không nên nhầm với tiếng lục khục thật.
Dù không đặc hiệu nhưng sự bất đối xứng nếp lằn bẹn, mông và mặt sau đùi là thường gặp trong DDH. Có đến 20-30% trẻ sơ sinh bình thường có nếp lằn đùi bất đối xứng.

The malposition seen with metatarsus varus (metatarsus adductus) and positional calcaneovalgus foot are most often correctable with passive motion.
Metatarsus adductus is distinguished from skewfoot (angled flat foot) by the ability to palpate the head of the talus in the arch of the skewfoot.
The malposition in talipes equinovarus (clubfoot) is fixed and cannot be passively corrected.

Các tật về tư thế ví dụ xương đốt bàn chân vẹo vào trong (bàn chân trước áp) và hay bàn chân đụng gót/gập lưng thường có thể điều trị bằng vận động thụ động.
Bàn chân trước áp được phân biệt với tật bàn chân nghiêng trong (bàn chân dẹt bẻ góc) qua việc sờ thấy được đầu xương sên ở vòm bàn chân bị lật.
Sự lệch vị trí trong tật bàn chân nhón gót-vẹo trong (bàn chân khoèo) là cố định và không thể điều trị thụ động.




4. PHOTOGRAPHS OF SELECTED DIAGNOSES


4. MỘT SỐ HÌNH ẢNH CHẨN ĐOÁN


Figure 5-1 Hình 5-1
Figure 5-2 Hình 5-2

Figure 5-1 Developmental dysplasia of the hip. Asymmetry of skin folds are common findings in DDH.
Hình 5-1. Loạn sản tiến triển khớp háng. Mất đối xứng của các nếp gấp da thường gặp trong DDH.
Figure 5-2 Hip flexion contracture. A newborn presents with bilateral hip flexion contracture after breech presentation.

Hình 5-2. Co cứng gập khớp háng. Trẻ sơ sinh biểu hiện co cứng gập khớp háng hai bên sau sinh ngôi ngược.


Figure 5-3 Hình 5-3
Figure 5-4 Hình 5-4

Figure 5-3 Physiologic bowing of the legs. Normal newborn knee alignment is 10–15 degrees varus, creating the bowlegged appearance.

Hình 5-3. Chân cong sinh lý. Đầu gối ở trẻ sơ sinh bình thường vẹo vào trong một góc 10-15 độ, tạo nên chân hình vòng kiềng.
Figure 5-4 Talipes calcaneovalgus. The right foot is hyperdorsiflexed with the dorsal surface contacting the anterior tibial surface.
Hình 5-4. Bàn chân đụng gót/gập lưng. Chân phải gập lên trên quá mức với mặt mu chân chạm vào mặt trước xương chày.




Figure 5-5 Hình 5-5
Figure 5-6 Hình 5-6

Figure 5-5 Talipes equinovarus (clubfoot). The heel is varus, and the forefoot is adducted and inverted.
Hình 5-5. Tật bàn chân nhón gót-vẹo trong (bàn chân khoèo). Gót chân vẹo vào và bàn chân trước bị khép và quay sấp.
                      
Figure 5-6 Metatarsus adductus.
Hình 5-6. Bàn chân áp trước.




Figure 5-7 Hình 5-7
Figure 5-8 Hình 5-8

Figure 5-7 Congenital vertical talus (rocker bottom foot). The forefoot is dorsiflexed and abducted with a convex plantar surface.
Hình 5-7. Xương sên trục dọc bẩm sinh (bàn chân hình võng). Bàn chân trước gập lưng và dạng ra với gan mặt gan bàn chân lồi.

Figure 5-8 Achondroplasia. This infant with achondroplasia has tibial bowing, frontal bossing, rhizomelia (the proximal limb segment is shorter than the distal segment), and brachydactyly (short fingers).
Hình 5-8. Loạn sản sụn. Trẻ sơ sinh mắc chứng loạn sản sụn có xương chày cong, bướu trán, chi ngắn đoạn gần (đoạn gần của chi ngắn hơn đoạn xa), và bệnh ngón tay ngắn (ngắn các ngón tay).



5. DIFFERENTIAL DIAGNOSIS

5. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT


DIAGNOSIS
lCD-10*
DISTINGUISHING
CHARACTERISTICS
DISTRIBUTION
DURATION/
CHRONICITY

Chẩn đoán
lCD-10*
Đặc điểm phân biệt
Phân bố

Thời gian/độ mạn tính
Developmental
Dysplasia of the
Hip (DDH)
Q65.0 (unilateral
dislocation)
Q65.1 (bilateral
dislocation)
Q65.3 (unilateral
subluxation)
Q65.4 (bilateral
subluxation)
Hip clunk on Barlow or Ortolani maneuver (indicates true subluxation or dislocation)
• Unilateral or
bilateral
• Left hip most
commonly affected
when unilateral
Most cases
detected at birth
and correctable by
2 months of age
Loạn sản tiến triển khớp háng (DDH)
Q65.0 (trật khớp 1 bên)
Q65.1 (trật khớp 2 bên)
Q65.3 (trật bán phần 1 bên)
Q65.4 (trật bán phần 2 bên)
Khớp háng kêu lục khục ở nghiệm pháp Barlow hoặc Ortolani (chỉ ra trật bán phần hay toàn phần)
Một bên hoặc hai bên
Khớp háng bên trái thường mắc hơn khi mắc một bên.
Hầu hết các trường hợp phát hiện khi sinh và có thể điều trị trước 2 tháng tuổi.
Genu Varum
(Physiologic
Bowing of the
Legs)
Q74.1
• Greater than 10 degrees of varus femoral—tibial alignment bilaterally
• Bowing throughout the femur, proximal tibia and distal tibia
Bilateral
Remodels to neutral
alignment by
14 months of age
Khớp gối vẹo vào trong (chân cong sinh lý)
Q74.1
Lệch vẹo vào xương chày – xương đùi hai bên góc lớn hơn 10 độ
Cong cả đoạn xương đùi, đoạn gần và đoạn xa xương chày
Hai bên
Chỉnh về vị trí bình thường khi đến 14 tháng tuổi
Talipes
Calcaneovalgus
Q66.4
• dor contracture
• Dorsal foot surface often lies
against the anterior lower leg
Unilateral or bilateral
Spontaneous
resolution over time
Bàn chân đụng gót/gập lưng
Q66.4
Gập mu bàn chân
Mặt mu chân thường nằm đối diện mặt trước cẳng chân
Một bên hoặc hai bên
Tự hết theo thời gian
Congenital
Talipes
Equinovarus
(Clubfoot)
Q66.0
• Equinus of hindfoot
• Adduction of mid- and
forefoot
• Varus through subtalar joint
• Cavus deformity of midfoot
• Deep posterior and medial creases
• Thick ligaments
• Most cases are isolated
• Males up to 4 times more affected
Unilateral or bilateral
(evenly divided)
Persistent without
correction
Bàn chân nhón gót-vẹo trong (bàn chân khoèo)
Q66.0
Duỗi của mặt sau bàn chân
Khép phần giữa và phần trước bàn chân
Vẹo vào qua khớp dưới sên
Biến dạng vòm giữa bàn chân
Nếp gấp sau và giữa sâu
Dày dây chằng
Hầu hết các trường hợp là riêng biệt
Nam mắc gấp 4 lần nữ
Một bên hoặc hai bên (chia đều)
Tồn tại dai dẳng nếu không điều trị
Varus
Metatarsus
(Metatarsus
Adductus)
Q66.2
• Most common foot deformity
• C-shaped foot due to medial forefoot deviation
• Deep medial crease
• Can be inflexible or rigid in newborns
• Often bilateral
• Left foot most
commonly affected
when unilateral
>90% of cases
spontaneously
resolve over time
Bàn chân trước áp
Q66.2
• Biến dạng bàn chân phổ biến
• Bàn chân hình chữ C do mũi bàn chân lệch trục giữa
• Nếp gấp ở giữa sâu
• Không uốn được hoặc cứng ở trẻ sơ sinh.
Thường hai bên
Chân trái thường mắc hơn cả khi bị một bên
>90% các trường hợp tự khỏi theo thời gian
Toes—Polydactyly





Q69.2





• Extra digit(s) ± duplication of the corresponding metatarsal
• Preaxial: medial duplication (15%)
• Postaxial: lateral duplication (79%)
• Central (6%)
• Bilateral in 50% of
cases
• When bilateral, more than 60% are
symmetric


Persistent without
Correction





Tật thừa ngón
Q69.2
• Thêm ngón ± nhân đôi các ngón tương ứng
• Trước trục: nhân đôi ở giữa (15%)
• Sau trục: nhân đôi ở bên (79%)
Trung tâm: (6%)
• Hai bên chiếm 50% trường hợp
• Hơn 60% là đối xứng khi bị hai bên
Tồn tại dai dẳng nếu không điều trị
Toes—Syndactyly
Q70.3 (without fusion
of bone)
Q70.2 (with fusion
of bone)
• Fusion (“webbing’) of
adjacent digits
• Simple: fused by skin only
• Complex: fused by bone and
skin
• Often bilateral
• Most common
fusion is between
second and third
toes
Persistent without
correction
Tật dính ngón
Q70.3 (không có dính xương)
Q70.2 (có dính xương)
Dính (màng chân) các ngón kề nhau
Đơn giản: chỉ dính da
Phức tạp: dính da và xương
•Thường gặp hai bên
• Thường dính nhất là ngón 3 và 3

Tồn tại dai dẳng nếu không điều trị.
Achondroplasia
(Heterozygous)
Q77.4
Tibial bowing
Rhizomelia (the proximal limb
segment is shorter than the distal segment).
Brachydactyly (short fingers)

Increased mortality
in first 5 years of life
(particularly in first
year) because of
sudden death due
to cervicomedullary
compression
Loạn sản sụn
(dị hợp tử)
Q77.4
Xương chày cong
Chi ngắn (đoạn gần của chi ngắn hơn đoạn xa)
Bệnh ngón tay ngắn (ngắn các ngón tay)

Tăng tỷ lệ tử vong trong 5 năm đầu đời (đặc biệt là năm đầu) vì đột tử do tăng áp lực nội sọ


DIAGNOSIS
ASSOCIATED FINDINGS
COMPLICATIONS
PREDISPOSING FACTORS
TREATMENT GUIDELINES

Chẩn đoán
Dấu hiệu liên quan
Biến chứng
Yếu tố tiên lượng
Hướng dẫn điều trị

Developmental
Dysplasia of the
Hip (DDH)
• Leg-length discrepancy
• Asymmetric inguirial, gluteal or posterior thigh folds
Associated disorders:
• Myelomeningocele
• Arthrogryposis
If untreated:
• Limited hip abduction
• Femoral shortening
• Abnormal gait
• Lumbar hyperlordosis
• Joint degeneration
• Female gender
• Breech position
• First-born
• Family history
• Ethnicity (Native American, Laplander)
• Consult pediatric orthopedics if hip clunk present
• Pavlik harness before 6 months of age
Loạn sản tiến triển khớp háng (DDH)
• Bất thường chiều dài chân
• Bất đối xứng nếp lằn bẹn, mông và mặt sau đùi
Bệnh liên quan:
 • Thoát vị màng tủy-tủy sống
 • Viêm dính đa khớp bẩm sinh

Nếu không điều trị:
• Hạn chế dạng khớp háng
• Dáng đi bất thường
• Ưỡn cột sống thắt lưng quá mức
• Thoái hóa khớp
• Nữ giới
• Sinh ngôi ngược
• Sinh lần đầu
• Tiền sử gia đình
• Chủng tộc (người Mỹ bản địa, người Láp)
• Hội chẩn với khoa chỉnh hình nhi nếu có tiếng lục khục ở khớp háng
• Dùng đai Pavlik trước 6 tháng tuổi
Genu Varum
(Physiologic
Bowing of the
Legs)
In-toeing gait when ambulatory
• None, if truly physiologic
• If persistent, unilateral and/or >16 degrees of varus, should rule out Blount disease
None: normal newborn knee alignment is 10—15 degrees varus
No treatment required
Khớp gối vẹo vào trong (chân cong sinh lý)
Dáng vẹo vào trong khi đi lại
• Không, nếu là sinh lý thật sự
• Cần loại trừ bệnh Blount nếu kéo dài dai dẳng, một bên và/hoặc vẹo vào >16 độ
Không. Đầu gối trẻ sơ sinh vẹo vào góc 10-15 độ
Không cần điều trị
Talipes
Calcaneovalgus
Flexible flatfoot (benign)
Only if not distinguished from more serious conditions:
• Paralytic calcaneous foot deformity
• Associated posteromedial tibial bowing
• Congenital vertical talus
• Female gender
• First-born
• Any condition causing intrauterine crowding
Casting only if the foot cannot be passively flexed to neutral
Bàn chân đụng gót/gập lưng
Bàn chân bẹt đàn hồi (lành tính)
Chỉ khi không phân biệt được với các bệnh cảnh trầm trọng hơn:
Biến dạng bàn chân liệt gót
Phối hợp cong đoạn sau giữa xương chày
Xương sên trục dọc bẩm sinh
Nữ giới
Con so
Bất kỳ điều kiện nào gây hẹp lòng tử cung
Bó nếu bàn chân không thể uốn thụ động về bình thường
Congenital
Talipes
Equinovarus
(Clubfoot)
• Deviant or absent dorsalis pedis artery
Associated disorders:
• Arthrogryposis
• Prune Belly syndrome
• Opitz syndrome
• Möbius syndrome
• Pierre Robin sequence
• Larsen syndrome
Impaired mobility
• Maternal smoking
• Family history
• Combined effect of the above is more than additive
• Consult pediatric orthopedics
• Ponseti method: serial manipulation and casting
• French method: exercise, taping and continuous passive motion
Bàn chân nhón gót-vẹo trong (bàn chân khoèo)
Động mạch mu chân di lệch hoặc mất
Bệnh kèm:
Viêm dính đa khớp bẩm sinh
Hội chứng Prune Belly
Hội chứng Opitz
Hội chứng Möbius
Hậu quả Pierre Robin
Hội chứng Larsen
Khiếm khuyết về vận động
Hút thuốc khi đang mang thai
Tiền sử gia đình
Ẩnh hưởng kết hợp của  các yếu tố trên lớn hơn tác động tổng cộng
Hội chẩn với khoa chỉnh hình nhi
Phương pháp Ponseti: kéo dãn và bó nẹp liên tục.
Phương pháp French: luyện tập, băng và vận động thụ động liên tục
Varus
Metatarsus
(Metatarsus
Adductus)
In-toeing gait when ambulatory
Pain with shoe-wearing
• Family history
• Twin gestation
• Flexible: None
• Inflexible: Serial manipulation and casting before 1 year of age for best result
Bàn chân trước áp
Dáng vẹo vào trong khi đi lại
Đau khi mang giày
Tiền sử gia đình
Sinh đôi
Đàn hồi: không
Không đàn hồi: kéo dãn và bó nẹp liên tục trước 1 tuổi cho kết quả tốt nhất
Toes—Polydactyly





• About one-third of cases have polydactyly of the fingers as well
• May be accompanied by syndactyly
• Preaxial polydactyly can be associated with congenital hallux varus or short fifth metatarsal
• Pain with shoe-wearing
• Progressive angular deformity of the toe
• Usually an isolated trait
• Can be genetic by autosomal dominant transmission with variable penetrance
Surgical treatment for any malaligned digit, especially preaxia I
Surgical treatment for any duplication causing significant foot widening
Tật thừa ngón
• Khoảng 1/3 trường hợp cũng có tật thừa các ngón tay.
• Có thể kèm theo tật dính ngón
• Thừa ngón trước trục có thể phối hợp với tật ngón chân cái vẹo vào hoặc tật ngắn ngón chân thứ năm
• Đau khi mang giày
• Biến dạng góc của ngón chân tiến triển
• Thường là tính trạng đơn lẽ
• Được di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường với tần số biểu hiện thay đổi
Điều trị ngoại khoa cho các tật sai trục các ngón, đặc biệt dạng trước trục I
Điều trị ngoại khoa cho bất kỳ dị tật đôi dẫn tới to bàn chân đáng kể
Toes—Syndactyly
Rarely associated with angular deformities
unless associated with polydactyly
None, unless associated
with polydactyly
Family history
None, unless associated with polydactyly
Tật dính ngón
Hiếm khi phối hợp biến dạng góc trừ khi kèm với tật thừa ngón
Không, trừ khi kèm với tật thừa ngón
Tiền sử gia đình
Không, trừ khi kèm với tật thừa ngón
Achondroplasia
(Heterozygous)
Frontal bossing and head circumference greater than 97th percentile
Hypotonia
Normal intelligence
Hydrocephalus
Spinal cord compression
Pulmonary hypertension
Sleep-disordered breathing
See other columns
Autosomal dominant inheritance
90% of cases arise de novo, likely to be exclusively inherited from the father and associated with advanced paternal age
Management of associated findings
Loạn sản sụn
(dị hợp tử)
Bướu trán và chu vi vòng đầu lớn hơn 97 phần trăm
Giảm trương lực cơ
Trí tuệ bình thường
Não úng thủy
Chèn ép tủy sống
Tăng áp phổi
Rối loạn thở khi ngủ
Xem những cột khác
90% trường hợp phát sinh đột biến di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường, khả năng di truyền chỉ từ bố và liên quan có con khi tuổi đã lớn.
Kiểm soát các dấu hiệu liên quan.

*International Classification of Diseases – 10th edition
Phân loại bệnh quốc tế - xuất bản lần thứ 10



6. OTHER DIAGNOSES TO CONSIDER

6. CÁC CHẨN ĐOÁN KHÁC CẦN XEM XÉT

Arthrogryposis multiplex l
Congenital myopathies (most commonly nemaline myopathy)
Fibular hemimelia
Klippel–Trenaunay–Weber syndrome
Skeletal dysplasias (most commonly osteogenesis imperfecta and achondroplasia)

Viêm dính đa khớp bẩm sinh I
Bệnh cơ bẩm sinh (thường gặp nhất bệnh cơ hình que)
Bệnh thiếu xương mác
Hội chứng Klippel–Trenaunay–Weber
Loạn sản xương (phổ biết nhất là xương dễ gãy và loạn sản sụn)
When to Consider Further Evaluation or Treatment
Any infant with a positive exam for DDH (i.e., clunk on Barlow or Ortolani maneuver) should be referred directly to a pediatric orthopedic surgeon.
All breech-born females without a positive exam should be referred for hip ultrasonography at 6 weeks of age in view of the high incidence of DDH and variable physical exam sensitivity.
Any leg-length discrepancy should be further evaluated with plain radiography (at or after 4 months of age) for underlying cause and qualitative bone abnormalities.
Cần xem xét đánh giá hoặc điều trị thêm khi

Bất kỳ trẻ nào khám xác định có DDH (tiếng lục khục trong nghiệm pháo Barlow hoặc Ortolani) nên được chuyển trực tiếp đến chuyên gia phẫu thuật chỉnh hình nhi.
Mọi bé gái sinh ngôi ngược khám chưa xác định được thì nên đưa đi siêu âm khớp háng ở tuần tuổi thứ 6 để quan sát nếu thấy tỷ lệ mắc mới DDH cao và độ nhạy của thăm khám thực thể thay đổi.
Nên đánh giá thêm bất kỳ sự khác biệt nào đó về chiều dài chân bằng XQ đơn thuần (lúc 4 tháng tuổi hoặc sau đó) để tìm nguyên nhân nền và bất thường xương về mặt định tính.

Talipes calcaneovalgus that cannot be passively flexed to neutral should be imaged with plain radiography to exclude congenital vertical talus (rocker bottom foot) and then referred for casting.
Metatarsus adductus that cannot be passively corrected to neutral (i.e., inflexible metatarsus adductus) should be referred to a pediatric orthopedic surgeon for serial casting.
All patients with rocker bottom feet should undergo MRI of the brain and spine to evaluate for possible underlying neuromuscular disorder.

Bàn chân đụng gót/gập lưng không thể uốn thụ động về bình thường nên hình ảnh hóa bằng chụp XQ đơn thuần để loại trừ xương sên trục dọc bẩm sinh (bàn chân hình võng) và sau đó chuyển sang bó nẹp.
Bàn chân áp trước không thể điều trị thụ động để trở về bình thường  (bàn chân áp trước không đàn hồi) nên được chuyển đến phẫu thuật viên chỉnh hình nhi khoa để nẹp liên tục.
Tất cả bệnh nhân có bàn chân hình võng nên chụp MRI não và tủy sống để đánh giá khả năng rối loạn thần kinh cơ sẵn có.









Người dịch: Kim Nguyên