04. ABNORMAL HEAD SHAPE
|
04. HÌNH DÁNG ĐẦU BẤT THƯỜNG
|
Laura E. Smals-Murphy
|
Laura E. Smals-Murphy
|
1. APPROACH TO THE PROBLEM
|
1. TIẾP CẬN VẤN ĐỀ
|
Atypical skull shapes can occur in as many as 20% of
infants. Abnormal head shape may be the result of genetic disorders,
metabolic abnormalities, or improper positioning of the head. The infant
skull is a moldable structure composed of seven unfused cranial plates that
are separated by suture lines. Shaping of the skull can be disrupted by
internal, external, or intrinsic forces. Internal forces include
abnormalities of the brain and surrounding tissues such as abnormally poor
brain growth and hydrocephalus. External forces include intrauterine
compression and prolonged positioning of the head against a firm surface.
Intrinsic forces include craniosynostosis (premature closure of one or more
cranial sutures).
|
Hình dạng
đầu bất thường có thể xảy ra phổ biến với 20% số trẻ. Bất thường về hình dạng
đầu có thể do rối lọan di truyền, bất thường về chuyển hóa, hoặc tư thế đầu
không thích hợp. Sọ của trẻ là một cấu trúc dạng khuôn bao gồm 7 bản xương
không được hợp nhất lại mà tách biệt nhau bởi các đường khớp sọ/khớp khâu. Hình
dạng của sọ có thể bị thay đổi bởi các lực từ bên trong, bên ngoài hoặc lực
nội tại. Lực bên trong bao gồm các bất thường về não hoặc mô mềm xung quanh
chẳng hạn như não phát triển kém một cách bất thường và não úng thủy. Ngoại
lực bao gồm chèn ép trong tử cung và tư thế đầu phải chống chịu một bề mặt rắn chắc kéo dài. Lực nội tại gồm
tật dính liền khớp sọ sớm (đóng sớm một hoặc nhiều khớp sọ).
|
2. KEY POINTS IN THE HISTORY
|
2. NHỮNG ĐIỂM CHÍNH TRONG TIỀN SỬ BỆNH
|
• Positional plagiocephaly, often a
“flattened head,” is the most common cause of abnormal head shape and is
frequently due to having the head in the same position with supine sleep
positioning. Obtaining a history of time spent in the supine position,
frequency of “tummy time,” and gross motor skill developmental history, is
helpful in determining those at risk for positional plagiocephaly.
• History of head tilt with
flattening of one side of the head may be a sign of congenital torticollis.
|
•Tật sọ nghiêng, thường gọi là “đầu
bẹt do tư thế” là một nguyên nhân phổ biến nhất của hình dạng đầu bất thường
và nó thường do giữ đầu trẻ ở một tư thế duy nhất với thế nằm ngủ ngửa. Khai
thác tiền sử về thời gian nằm ngửa, thời gian “nằm sấp khi thức” và tiền sử
phát triển kỹ năng vận động các cơ lớn sẽ giúp ích cho việc xác định những
yếu tố nguy cơ của tật sọ nghiêng.
•Tiền sử đầu nghiêng với dẹt một bên
đầu có thể là một dấu hiệu gợi ý của tật vẹo cổ bẩm sinh.
|
• Prematurity may lead to
dolichocephaly because of positional molding of the scalp while in the
neonatal intensive care unit.
• Perinatal injury or trauma may
cause intracranial bleeding, which can lead to hydrocephalus and subsequent
macrocephaly.
• Prolonged labor can result in
severe, although transient, molding of the skull.
• Intrauterine fibroids or
oligohydramnios can lead to cranial compression and abnormal head shape at
birth.
|
•Sinh non có thể dẫn tới tật đầu
dài do theo khuôn tư thế da đầu khi trẻ nằm tại đơn vị chăm sóc sơ sinh tích cực.
Tổn thương hoặc chấn thương trong giai đoạn chu sinh có thể gây ra xuất huyết
nội sọ, mà có thể dẫn tới não úng thủy và tật đầu to thứ phát.
•Chuyển dạ kéo dài có thể ảnh hưởng
trầm trọng tới khuôn sọ, mặc dù chỉ thoáng qua.
•U xơ tử cung hoặc thiểu ối có thể
dẫn tới chèn ép sọ và bất thường hinh dạng đầu lúc sinh.
|
• Developmental delays may indicate
abnormal brain development as a cause of abnormal head shape or may be the
result of craniosynostosis.
• Signs of increased intracranial
pressure include vomiting, lethargy, and poor head control.
• Craniosynostosis can occur in
isolation or in association with genetic syndromes. A family history of a syndrome
or craniosynostosis may help to identify the etiology of an abnormal head
shape.
|
•Chậm phát triển có thể cho thấy
phát triển não bất thường như là nguyên nhân của hình dạng đầu bất thường hoặc
có thể là hậu quả của tật dính liền khớp sọ sớm
•Triệu chứng của tăng áp lực nội sọ
gồm nôn mửa, trạng thái mê mệt, điều khiển đầu kém
•Tật dính liền khớp sọ sớm có thể
xảy ra đơn độc hoặc phối hợp với các hội chứng di truyền khác. Tiền sử gia
đình về dị tật bẩm sinh hoặc tật dính liền khớp sọ sớm có thể giúp xác định bệnh
căn của bất thường hình dạng đầu.
|
3. KEY POINTS IN THE PHYSICAL
EXAMINATION
|
3. NHỮNG ĐIỂM CHÍNH KHI KHÁM THỰC THỂ
|
• When assessing the head shape,
look at the skull from multiple angles: the top of the head from above,
upward from below the chin, from the side to view the profile, and from the
front and back.
• Evaluate symmetry of the forehead,
eyes, nose, cheeks, mouth, and ears. Facial asymmetry may be noted at birth
from in utero positioning, and later from positional plagiocephaly or
craniosynostosis.
• Measure head circumference to see
whether macrocephaly or microcephaly is present in addition to the abnormal
head shape. Assess the anterior fontanelle for evidence of increased
intracranial pressure or premature closure.
|
•Khi đánh giá hình dạng đầu phải
quan sát sọ từ nhiều góc nhìn: nhìn từ phía trên đỉnh đầu xuống, nhìn từ dưới
cằm lên, nhìn nghiêng từ bai bên, và nhìn từ trước ra sau.
•Đánh giá sự đối xứng của trán, hai
mắt , mũi, hai má, miệng và hai tai. Bất đối xứng mặt nên được chú ý lúc sinh
từ tư thế trong tử cung, và sau đó tới tật sọ nghiêng và tật dính liền khớp
sọ sớm.
•Đo vòng đầu để xem liệu rằng tật
đầu lớn hoặc đầu nhỏ có kèm theo bất thường hình dạng đầu hay không. Đánh giá
thóp trước cung cấp để tìm bằng chứng về tăng áp lực nội sọ hoặc khớp sọ đóng
sớm
|
• Positional plagiocephaly may be
accompanied by alopecia along the affected area of scalp.
• Suspect congenital torticollis
when the child has a palpable nodule within the sternocleidomastoid muscle, a
preference to look in one direction, and decreased range of neck rotation.
• In craniosynostosis, the smaller
or flattened side of the skull is where the suture has prematurely fused. A
palpable ridge may be appreciated over the fused suture line.
• Cloverleaf skull
(Kleeblattschädel) occurs as the result of multiple suture synostosis and is
rare.
• Dysmorphic facial features, such
as a small midface and hypertelorism, may indicate a genetic syndrome as the
cause of craniosynostosis.
|
•Tật sọ nghiêng có thể kèm theo
rụng tóc dọc theo vùng da đầu bị ảnh hưởng.
•Cần nghi ngờ tật vẹo cổ khi có thể
sờ thấy ở trẻ một u nhỏ ở vùng cơ ức đòn chũm và trẻ hay thích nhìn về một
hướng, và giảm góc xoay cổ.
•Trong tật dính khớp sọ sớm, bên
nhỏ hơn và dẹt hơn của sọ là nơi khớp được đóng sớm bất thường.
Một
nếp lằn sờ thấy được có thể xác định ở trên đường khớp đóng sớm
•Dị dạng sọ hình lá chuồn/cỏ ba lá/hình
hoa thị xảy ra do sự dính liền nhiều đường khớp và thường hiếm gặp.
•Nét mặt dị dạng, như mặt giữa nhỏ
và tật các bộ phần ở mặt cách xa nhau,
có thể cho thấy một hội chứng di truyền là nguyên nhân của liền khớp sọ sớm
|
• Craniosynostosis with associated
cleft palate, hearing loss, and limb abnormalities such as syndactyly and
cervical spine fusion may also be indicative of a genetic syndrome.
• Unilateral lambdoid
craniosynostosis and positional plagiocephaly may be difficult to distinguish
clinically. Positional plagiocephaly is common and associated with anterior
positioning of the ipsilateral forehead and ear. Lambdoid craniosynostosis is
rare and associated with posterior positioning of the ipsilateral ear and
prominence of the contralateral forehead and parieto-occipital region.
AUDIO (UK)
|
•Tật dính liền khớp sọ sớm phối hợp
với sứt môi hở hàm ếch, nghe kém, và dị dạng chi chẳng hạn như tật dính ngón,
và dính khớp cột sống có thể gợi ý một hội chứng di truyền.
•Dính liền khớp lamda sớm một bên
và tật sọ nghiêng có thể rất khó phân biệt trên lâm sàng. Tật sọ nghiêng là
phổ biến và đi kèm với tư thế hướng ra trước của trán và tai cùng bên. Dính
khớp lamda sớm hiếm gặp và đi kèm với tư thế hướng ra sau của tai cùng bên và
sự nhô lên của vùng trán và vùng đỉnh chẩm đối bên.
|
4. PHOTOGRAPHS OF SELECTED DIAGNOSES
|
4. MỘT SỐ HÌNH ẢNH CHẨN ĐOÁN
|
|
|
Figure 4-1
Hình 4-1
|
Figure 4-2
Hình 4-2
|
Figure 4-1
Positional plagiocephaly. Flattening of the right posterior skull and
anterior positioning of the ipsilateral forehead and ear.
|
Hình 4-1:
Tật sọ nghiêng. Sọ dẹt ở phía sau bên phải và sự hướng ra trước của tai và trán cùng bên.
|
Figure 4-2 Neonatal
ping-pong fracture. Note the cup-shaped depression in the head contour of
this newborn. This skull defect is thought to be due to in utero positioning.
|
Hình 4-2 :
Gãy ping–pong ở trẻ sơ sinh. Lưu ý sự biến dạng đầu lõm hình chén ở trẻ sơ
sinh này. Khuyết tật sọ này thường do tư thế của trẻ trong tử cung.
|
|
|
Figure 4-3
Hình 4-3
|
Figure 4-4
Hình 4-4
|
Figure 4-3 Skull
shapes associated with craniosynostosis. The heavy line denotes the area of
maximal flattening. The arrows indicate the direction of continued growth
across the sutures that remain open. Growth perpendicular to the fused suture
line is halted.
|
Hình 4-3 Các
hình dạng của sọ liên quan tới tật dính liền khớp sọ sớm. Đường đậm biểu thị
vùng dẹt nhất của sọ. Mũi tên cho thấy hướng tiếp tục tăng trưởng qua đường
khớp sọ còn mở. Sự tăng trưởng vuông góc với đường dính khớp bị chững lại.
|
Figure 4-4
Brachycephaly. The short anteroposterior skull diameter results in shallow
orbits and subsequent proptosis.
|
Hình
4-4 Tật đầu ngắn. Đường kính trước sau
của sọ ngắn dẫn tới ổ mắt nông và lồi mắt thứ phát.
|
|
|
Figure 4-5
Hình 4-5
|
Figure 4-6
Hình 4-6
|
Figure 4-5 Trigonocephaly.
Prominent ridge at the metopic suture line.
|
Hình 4-5
Tật sọ hình tam giác. Có ụ nhô nằm ở đường khớp trán.
|
Figure 4-6 Scaphocephaly
(Dolichocephaly), top view. Marked increase in head length with narrowed
width resulting from premature fusion of the sagittal suture. Premature
infants allowed to remain with the head in a side-lying position develop
scaphocephalic changes but with more flattening of the sides of the skull.
|
Hình 4-6
:Tật đầu hình thuyền(tật đầu dài), nhìn từ trên xuống, Tăng rõ rệt chiều dài
của đầu với sự hẹp chiều rộng do dính sớm đường khớp dọc. Những trẻ sinh non được
để nằm với tư thế đầu nghiêng một bên sẽ bị biến đổi tành dạng đầu hình
thuyền nhưng dẹt hơn ở hai bên của sọ.
|
|
|
Figure 4-7
Hình 4-7
|
Figure 4-8
Hình 4-8
|
Figure 4-7 Sagittal synostosis.
Narrow biparietal diameter.
|
Hình 4-7
Dính liền đường khớp dọc, đường kính lưỡng đỉnh hẹp.
|
Figure 4-8 Sagittal synostosis.
Severe, untreated presentation at 29 months.
|
Hình 4-8 Tật dính liền đường khớp dọc. Biểu hiện bệnh
trầm trọng, không được điều trị lúc 29 tháng tuổi.
|
|
|
Figure 4-9
Hình 4-9
|
Figure 4-10
Hình 4-10
|
Figure 4-9 Metopic synostosis.
Vertical ridge along the fused metopic suture line.
|
Hình 4-9 Dính
liền khớp trán. Nếp lằn dọc theo đường
dính của đường khớp trán.
|
Figure 4-10 Unilateral lambdoid
craniosynostosis, left sided. Prominence of the contralateral forehead and
parieto-occipital region.
|
Hình 4-10 Dính sớm khớp lamda một bên, bên trái.
Sự nhô lên vùng trán và vùng đỉnh chẩm đối bên.
|
|
|
Figure
4-11 Hình 4-11
|
Figure
4-12 Hình 4-12
|
Figure 4-11 Left coronal
synostosis. Compensatory growth of the right forehead with marked facial
asymmetry.
|
Hình 4-11
Tật dính đường khớp vành bên trái. Phát triển bù ở vùng trán phải với mặt bất
đối xứng rõ rệt.
|
Figure 4-12 Cloverleaf skull
(kleeblattschädel). Caused by craniosynostosis of all sutures, forcing brain
growth through the anterior and temporal fontanels. This most severe form of
restricted skull growth has the poorest prognosis because of a combination of
craniostenosis and hydrocephalus.
|
Hình 4- 12 Dị
tật sọ hình lá chuồn. Được gây ra bởi
sự dính tất cả các đường khớp, buộc não phát triên
về phía trước và phía thóp thái dương, Đây là dạng
trầm trọng nhất của sự tăng trưởng sọ hạn chế và có tiên lượng xấu nhất bởi
vì có sự kết hợp của tật hẹp sọ và não úng thủy.
|
5. DIFFERENTIAL DIAGNOSIS
|
5. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
|
DIAGNOSIS
|
lCD-10*
|
DISTINGUISHING
CHARACTERISTICS
|
DISTRIBUTION
|
ASSOCIATED
FINDINGS
|
PREDISPOSING FACTORS
|
TREATMENT
GUIDELINES
|
Chẩn đoán
|
Đắc điểm phân
biệt
|
Phân bố
|
Biểu hiện kèm theo
|
Yếu tố nguy cơ
|
Khuyến cáo điều trị
|
|
Positional
Plagiocephaly
|
Q67.3
|
Flattened area of the skull
with history of lying with the head in one position routinely
|
Usually posterior occiput
Can be unilateral,
especially when associated with torticollis
Bilateral elongation of
skull can be seen in premature infants with prolonged side positioning
|
Alopecia in area of
flattening
Congenital torticollis
|
Prolonged supine position,
slow achievement of motor milestones, less than three times per day of “tummy
time” and more common In firstborn or male infants
|
“Tummy time,” prone
positioning in the infant when awake only several times per day
Repositioning of the head
Physical therapy Molding
helmets only in severe cases
|
Tật sọ nghiêng
|
Vùng dẹt của sọ tương ứng với
tiền sử đầu thường hay nằm một tư thế.
|
Thường ở sau chẩm
Có thể 1 bên, đặc biệt là khi kết hợp với
tật vẹo cổ.
Sự dài ra 2 bên của
sọ có thể được nhìn thấy ở trẻ sinh non với tư thế năm bên kéo dài
|
Rụng tóc ở vùng bị dẹt.
Tật vẹo cổ bẩm sinh
|
Nằm ngửa kéo dài, chậm đạt
được mốc phát triển vận động, ít hơn 3 lần trên ngày “nằm sấp khi thức” và phổ biến hơn ở những
trẻ sinh đầu lòng hoặc trẻ nam
|
“nằm sấp khi thức”, nhiều
lần trên ngày.
Thay đổi tư thế đầu của trẻ
Vật lý trị liệu với mũ
khuôn chỉ dùng trong những trường hợp trầm trọng
|
|
Congenital
Deformity of the Skull
|
Q75.0
|
Abnormal head shape seen in
a newborn in the absence of trauma
May range from a mildly
misshapen head to a cup-shaped depression, as with neonatal ping-pony
fracture
|
Variable
|
May be isolated finding or
associated with other abnormalities
|
Multigestation
Aberrant fetal positioning
Oligohydramni
|
For major deformities,
evaluation by pediatric neurosurgery as surgery may be necessary
|
Dị dạng bẩm sinh của sọ
|
Bất thường hình dạng đầu
được nhìn thấy ở trẻ mới sinh mà không do chấn thương.
Nó có thể từ dị dạng đầu
nhẹ đến đầu lõm hình chén, như gãy
ping-pony sơ sinh
|
Thay đổi
|
Có thể biểu hiện đơn độc
hoặc đi kèm với dị dạng khác
|
Đa thai
Ngôi thai bất thường
Thiểu ối
|
Với những dị dạng chính, việc đánh giá bởi
bác sĩ ngoại nhi thần kinh khi phẫu thuật có thể cần thiết
|
|
Craniosynostosis
|
Q75.0
|
Abnormal head shape
secondary to premature closure of one or more cranial sutures
|
Varies with type (see
subtypes below)
|
May have papilledema, increased
intracranial pressure, vision arid hearing problems, and/ or developmental
delay, if detected late
Look for limb
abnormalities, cleft palate, dysmorphic features to suggest an associated
genetic syndrome
|
Genetic syndrome, defects
in the flbroblast growth factor receptor (FGFR) gene
|
Treatment is surgical,
including laparoscopic surgery, ideally within the first year of life
Refer to a pediatric
neurosurgeon.
Early referral is optimal
for best outcome.
|
Tật dính sớm khớp sọ
|
Bất thường hình dạng đầu thứ
phát do đóng sớm một hoặc nhiều khớp sọ
|
Khác nhau tùy loại (xem tiểu
loại ở dưới)
|
Có thể có phù gai thị, tăng
áp lực nội sọ, vấn đề về nghe và hạn chế tầm nhìn và hoặc chậm phát triển nếu
phát hiện muộn.
Tìm dị dạng chi, sứt môi hở
hàm ếch, dị dạng nét mặt gợi ý một
dị tật bẩm sinh phối hợp
|
Hội chứng di truyền,
khiếm khuyết gen của các
thụ thể yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi
|
Điều trị phẫu thuật, bao
gồm phẫu thuật bụng nội soi, lý tưởng nhất là trong vòng năm đầu sau sinh
Chuyển bác sĩ ngoại nhi
thần kinh.
Điều trị sớm là tối ưu và
cho kết quả tốt nhất
|
|
Brachycephaly
|
Q75.8
|
Broad head with recessed
forehead secondary to premature closure of the coronal suture
|
Shortened AP diameter
|
More common in girls
Associated with syndromes,
especially if bilateral
|
Genetic syndromes: Apert,
Crouzon, Muenke, Jackson—Weiss
|
Same as other forms of
craniosynostosis
|
Tật đầu ngắn
|
Đầu bè ra với trán lõm thứ
phát do sự đóng sớm của đường khớp
vành
|
Đường kính trước sau ngắn
|
Phổ biến hơn ở những trẻ
gái
Kết hợp với hội chứng di truyền đặc biệt với trường hợp cả 2 bên.
|
Hội chứng di truyền:
Apert, Crouzon, Muenke,
Jackson—Weiss
|
Tương tự những dạng khác
của tật dính khớp sọ sớm
|
|
Trogonocephaly
|
Q75.0
|
Triangular shaped forehead
due to the premature closure of the metopic suture
|
Forehead
|
The second most common form
of craniosynostosis
May have papilledema,
developmental delay
|
Genetic syndromes, defects
in FGFR genes
|
Same as other forms of
craniosynostosis
|
Tật sọ hình tam giác
|
Trán hình tam giác do sự
đóng sớm của đường khớp trán
|
Trán
|
Là dạng phổ biến thứ 2 của
tật dính sớm khớp sọ
Có thể có phù gai thị, chậm
phát triển
|
Hội chứng di truyền
khiếm khuyết gen của các
thụ thể về yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi
|
Tương tự những dạng khác
của tật dính khớp sọ sớm
|
|
Scaphocephaly
|
Q75.0
|
Anteroposterior elongation
with bitemporal narrowing due to premature closure of the sagittal suture.
Must be distinguished from
positional elongation that can be seen in premature infants
|
Long narrow skull
|
Risk of developmental delay
|
Genetic syndromes, defects
in FGFR genes
|
Same as other forms of
craniosynostosis
|
Dị tật đầu hình thuyền
|
Sự dài ra theo chiều trước
sau với sự hẹp 2 bên thái dương do đóng sớm đường khớp dọc.
Cần phải phân biệt với sự dài
ra của đầu do tư thế được ghi nhận ở trẻ sinh non
|
Sọ dài và hẹp
|
Nguy cơ chậm phát triển
|
Hội chứng di truyền
khiếm khuyết gen của các
thụ thể về yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi
|
Tương tự những dạng khác
của tật dính khớp sọ sớm
|
*International Classification of Diseases – 10th
edition
|
Phân loại bệnh quốc tế - xuất bản lần thứ 10
|
6. OTHER DIAGNOSES TO CONSIDER
|
6. NHỮNG CHẨN ĐOÁN KHÁC CẦN XEM XÉT
|
Other Diagnoses to Consider
• Dandy–Walker malformation
• Cerebral agenesis
• Hydrocephalus
|
Những chẩn
đoán khác cần được xem xét
• Dị dạng Dandy–Walker
• Bất
sản não
• Não
úng thủy
|
Syndromes associated with craniosynostosis:
|
Những hội
chứng phối hợp với tật dính sớm khớp sọ:
|
• Antley Bixler
• Apert
• Jackson–Weiss
• Baller Gerold
• Carpenter
• Crouzon
• Pfeiffer
• Muenke
• Saethre–Chotzen
|
• Antley Bixler
• Apert
• Jackson–Weiss
• Baller Gerold
• Carpenter
• Crouzon
• Pfeiffer
• Muenke
• Saethre–Chotzen
|
Diseases associated with secondary craniosynostosis:
|
Những bệnh
phối hợp với tật dính sớm khớp sọ thứ phát
|
• Ataxia–telangiectasia
• Hyperthyroidism
• Mucopolysaccharidoses
• Rickets
• Sickle cell disease
• Thalassemia major
|
• Chứng
thất điều-dãn mạch
• Cường
giáp
• Mucopolysaccharidoses
• Bệnh
còi xương
• Bệnh
hồng cầu hình liềm
• Thalassemia thể
nặng
|
When to Consider Further Evaluation or Treatment
|
Khi nào
cần xem xét đánh giá hoặc điều trị sâu hơn
|
• Positional plagiocephaly does not
require imaging. Repositioning of the head away from the flattened side and
“tummy time,” prone positioning of the infant when awake only, should resolve
the deformity over several weeks to months. Refractory cases may respond to
molding helmets.
• In congenital torticollis,
physical therapy consultation and range of motion exercises for the neck are
helpful.
|
•Tật sọ nghiêng không cần dùng chẩn
đoán hình ảnh. Thay đổi tư thế đầu
tránh nằm hoài bên dẹt và “nằm úp bụng”, hay tư thế nằm sấp của trẻ chỉ khi
thức, sẽ giải quyết dị dạng này từ vài tuần tới vài tháng. Những trường hợp
nặng có thể dùng tới mũ khuôn đầu.
•Khi bị tật vẹo cổ, tư vấn về vật
lý trị liệu và những bài tập về tăng phạm vi vận động cổ là hữu ích.
|
• When craniosynostosis is
suspected, imaging with a skull x-ray or CT scan is indicated.
• Neurosurgical evaluation for
craniosynostosis should take place promptly, within the first few months of
life. A delay in intervention results in complications such as increased
intracranial pressure, impaired brain development, severe cosmetic deformity,
vision loss, and hearing loss.
• Severe cases of craniosynostosis,
especially when syndromic in etiology, require a multidisciplinary approach,
which may include consultation with neurosurgery, otolaryngology,
maxillofacial surgery, plastic surgery, ophthalmology, genetics, orthopedics,
social work, developmental pediatrics, and psychiatry.
|
•Khi nghi ngờ tật dính liền khớp sọ
sớm, chấn đoán hình ảnh với X-Quang
hoặc chụp cắt lớp vi tính sọ não được chỉ định
•Đánh giá cho phẫu thuật thần kinh
nên được tiến hành nhanh chóng, trong vòng một vài tháng đầu tiên sau sinh. Sự
can thiệp chậm trễ sẽ gây ra biến chứng chẳng hạn như là tăng áp lực nội sọ,
não kém phát triển, ảnh hưởng trầm trọng tới thẩm mỹ, mất thị lực và thính
lực.
•Những trường hợp dính sớm khớp sọ
nặng, đặc biệt khi mà nguyên nhân do di truyền, cần phải có sự tiếp cận đa
chuyên khoa bao gồm tham vấn của ngoại thần kinh, tai mũi họng, phẫu thuật
hàm mặt, phẫu thuật thẩm mỹ, mắt, di truyền, chấn thương chỉnh hình, công tác
xã hội, nhi khoa về phát triển và tâm thần học.
|
Người
dịch: NGUYỄN KHÁNH HOÀNG
|