Wednesday, August 31, 2016

03 Newborn Facial Lesions - Tổn thương phần mặt trẻ sơ sinh



03. NEWBORN FACIAL LESIONS


03. TỔN THƯƠNG MẶT Ở TRẺ SƠ SINH

Roy Benaroch
Roy Benaroch


1. APPROACH TO THE PROBLEM

1. TIẾP CẬN VẤN ĐỀ

Facial lesions on newborns are often the result of transient, self-limited conditions. However, some may have a lasting cosmetic impact or may herald serious underlying disease. Serious lesions need to be identified for appropriate and timely referral. Benign lesions can be safely watched, and healthcare providers can offer reassurance and instructions for when to seek further care.

Những tổn thương mặt ở trẻ sơ sinh thường là hậu quả của những bệnh tạm thời, tự khỏi. Tuy nhiên, một số bệnh lại có ảnh hưởng thẩm mỹ lâu dài hoặc có thể báo trước bệnh nền nghiêm trọng. Những thương tổn nghiêm trọng cần được xác định để chuyển viện thích hợp và đúng lúc. Những tổn thương nhẹ nên được theo dõi thận trọng và nhân viên y tế có thể trấn an và hướng dẫn người nhà khi nào nên tiếp tục khám bệnh.


2. KEY POINTS IN THE HISTORY

2. NHỮNG ĐIỂM CHÍNH TRONG TIỀN SỬ BỆNH

Determine when the lesion was first noticed. Nevus simplex (often called a salmon patch, stork bite, or angel’s kiss), nevus flammeus (port-wine stain), and nevus sebaceous are present at birth. Neonatal acne, erythema toxicum, pustular melanosis, eczema, and seborrhea develop in the days or weeks after birth, and often spread after they first appear. Most hemangiomata also become noticeable after birth, continuing to enlarge after they first appear.

• Xác định tổn thương được phát hiện lần đầu khi nào. Bớt cá hồi (thường được gọi là đốm cá hồi, vết cò mổ hay bớt hồng cam), bớt đỏ (bớt màu rượu vang, bớt máu) và bớt tuyến bã thường xuất hiện bẩm sinh. Mụn sơ sinh, ban đỏ nhiễm độc, mụn mủ tăng sắc tố, chàm, và tăng tiết bã nhờn phát triển vào những ngày đầu hoặc những tuần đầu sau sinh và thường lan ra sau khi xuất hiện. Phần lớn u mạch máu cũng trở nên dễ nhận thấy sau sinh, tiếp tục to lên sau khi chúng xất hiện lần đầu tiên.

Ask about the delivery. Incidental trauma from a difficult delivery can lead to bruising or subcutaneous fat necrosis. Forceps marks or a small laceration from the placement of a scalp electrode will heal over time.
Though most newborn facial lesions cause no symptoms, eczema or rarely seborrhea can be pruritic. Newborns may “scratch” themselves by rubbing their cheeks against their bedding.
Any lesion that obscures vision needs to be evaluated by an ophthalmologist urgently.

• Hỏi về cuộc sinh. Chấn thương do sự cố từ một ca sinh khó có thể gây ra những vết thâm hoặc hoại tử mỡ dưới da. Vết lằn forceps hoặc vết rách nhỏ do đặt điện cực da đầu thai sẽ khỏi theo thời gian.

• Mặc dù hầu hết tổn thương mặt sơ sinh không biểu hiện triệu chứng, chàm hay hiếm có hơn là tăng tiết bã nhờn có thể gây ngứa. Trẻ sơ sinh có thể tự làm xước da bằng cách cọ xát má vào giường.
• Bất kì thương tổn nào gây nhìn mờ đều cần được đánh giá khẩn cấp bởi bác sĩ chuyên khoa mắt.

3. KEY POINTS IN THE PHYSICAL EXAMINATION


3. NHỮNG ĐIỂM CHÍNH TRONG KHÁM THỰC THỂ
Blanching, flat, pale pink lesions on the forehead, eyelids, or nape of the neck are likely nevus simplex.
Nevus flammeus, also known as a port-wine stain, appears deeply red or red-purple. About 8% of newborns with facial port-wine stains have Sturge–Weber syndrome, a neurocutaneous disorder that can involve the eyes or brain, causing complications, including glaucoma and seizures.

Thương tổn màu trắng, phẳng, màu hồng nhạt trên trán, mí mắt hoặc gáy có khả năng là bớt cá hồi.
Bớt đỏ, còn gọi là bớt máu, có màu đỏ đậm hoặc đỏ tía. Khoảng 8% trẻ sơ sinh với bớt đỏ có hội chứng Sturge-Weber, một rối loạn thần kinh da có thể liên quan đến mắt hoặc não, dẫn đến các biến chứng, bao gồm glaucom và co giật.

Erythema toxicum includes poorly demarcated, splotchy red areas often with a white or yellow pustule in the center. Pustular melanosis appears as scattered pustules that fade into small brown freckles.
Erythema toxicum appears one to several days after birth, and pustular melanosis may be present at birth.
“Milia” are scattered white papules, present at birth. They are often confused with sebaceous hyperplasia, which appears as yellow-to-white raised lesions typically on the nose. “Miliaria” may be red (miliaria rubra or “prickly heat”) or have clear superficial vesicles (miliaria crystallina).
Red papules and pustules on the cheeks appearing at 2–4 weeks are commonly called “neonatal acne,” also known as neonatal cephalic pustulosis.

• Ban đỏ nhiễm độc bao gồm những khu vực có đốm đỏ ranh giới không rõ rang thường kèm mụn trắng hoặc vàng ở trung tâm. Mụn mủ tăng sắc tố xuất hiện kiểu mụn rải rác nhạt dần thành tàn nhang nhỏ màu nâu.
• Ban đỏ nhiễm độc xuất hiện một đến vài ngày sau sinh và mụn mủ tăng sắc tố có thể sinh ra đã có rồi.

• Mụn sữa (nang kê) là những nốt trắng rải rác, xuất hiện lúc sinh. Chúng thường bị nhầm với tăng sản chất nhờn – là những thương tổn nhô lên trên da màu vàng tới trắng thường xuất hiện trên mũi. Rôm sẩy có thể màu đỏ (ban nhiệt, sốc nhiệt) hoặc có mụn nước trong trên mặt da (sẩy nước)
• Những nốt đỏ và mụn mủ trên má xuất hiện lúc 2-3 tuần thường được gọi là mụn sơ sinh, còn được biết như bệnh tăng sinh mụn ở đầu trẻ sơ sinh.

Eczema in newborns is worse on the cheeks and spares the nasolabial folds. Seborrhea is usually worse in the nasolabial folds, behind the ears, and in the eyebrows and scalp.
Herpes simplex lesions appear as vesicles or papulovesicles on a red base.
A yellowish, warty appearing lesion on the face or scalp may be a nevus sebaceous.
Annular, round lesions on the scalp and face may be neonatal lupus, even if the mother has no history of systemic lupus erythematosus.

• Chàm ở trẻ sơ sinh trầm trọng hơn ở trên má và không có ở vùng môi mũi. Tăng tiết bã nhờn thường nặng hợn ở vùng môi mũi, sau tai, lông mày và da đầu.
• Các tổn thương do Herpes simplex xuất hiện như mụn nước hoặc sần mụn nước trên nền đỏ.
• Một tổn thương hơi vàng, có vẻ như mụn cơm trên mặt hoặc da đầu có thể là một vết bớt bã nhờn.
• Thương tổn hình khuyên, tròn trên da đầu và mặt có thể là lupus sơ sinh, dù cho mẹ không có tiền sử bệnh lupus ban đỏ hệ thống.


AUDIO



4. PHOTOGRAPHS OF SELECTED DIAGNOSES


4. MỘT SỐ HÌNH ẢNH CHẨN ĐOÁN


Figure 3-1 Hình 3-1
Figure 3-2 Hình 3-2

Figure 3-1 Nevus simplex. A pale pink, blanching macule on the face of an infant. These are also called “salmon patch,” “angel’s kiss,” or “stork bite.”

Hình 3-1 Bớt cá hồi. Một vết màu hồng nhạt, trắng trên mặt trẻ. Chúng cũng được gọi là “đốm cá hồi”,  “vết cò mổ” hay “bớt hồng cam”
Figure 3-2 Nevus flammeus (port-wine stain). The involvement of the ophthalmic division of the trigeminal nerve necessitates neurological evaluation and an ophthalmic exam in this neonate.

Hình 3-2 Bớt máu (bớt màu rượu vang). Sự liên quan của phần mắt của dây thần kinh V đòi hỏi đánh giá về thần kinh và kiểm tra mắt ở trẻ sơ sinh.


Figure 3-3 Hình 3-3
Figure 3-4 Hình 3-4

Figure 3-3 Sebaceous hyperplasia. Numerous tiny yellow-white papules on this infant’s nose will gradually fade without treatment.

Hình 3-3 Tăng tiết bã nhờn. Nhiều nốt nhú nhỏ vàng-trắng trên mũi trẻ sẽ từ từ biến mất mà không cần điều trị.

Figure 3-4 Infantile eczema. Dry excoriated skin progressing to weeping lesions is common in neonatal acne.

Hình 3-4 Chàm ở trẻ. Da bị bong tróc khô tiến triển thành những thương tổn chảy nước phổ biến ở mụn trẻ sơ sinh



Figure 3-5 Hình 3-5
Figure 3-6 Hình 3-6

Figure 3-5 Forceps marks. Forceps marks are generally seen on the head and face and may mimic the shape of the forceps themselves.

Hình 3-5 Vết lằn forceps. Vết lằn forceps thường thấy ở đầu và mặt và có thể có hình dạng của chính forceps.

Figure 3-6 Seborrhea. The yellow crusting and scale overlying salmon-colored lesions are especially prominent on the eyebrows of this African American infant.

Hình 3-6 Tăng tiết bã nhờn. Những tổn thương đóng vảy vàng màu thịt cá hồi phủ đặc biệt dễ thấy trên lông mày của  em bé Mỹ gốc Phi này.



Figure 3-7 Hình 3-7
Figure 3-8 Hình 3-8

Figure 3-7 Hemangioma. These bright red lesions, here shown behind the ear of a 2-week-old newborn, appear shortly after birth anywhere on the body. They are sometimes referred to as “strawberry” or “cherry” hemangiomata.

Hình 3-7 U mạch máu/bướu huyết thanh Những tổn thương đỏ tươi này, ở đây nằm sau tai ở trẻ 2 tuần tuổi, xuất hiện ngay sau sinh bất cứ chỗ nào trên cơ thể. Thỉnh thoảng chúng được gọi là bướu huyết thanh dâu tây hay sơ-ry.

Figure 3-8 Nevus sebaceous (also called nevus sebaceous of Jadassohn). Usually occurring on the face or scalp, these warty-appearing lesions are present at birth.

Hình 3-8 U tuyến bã (còn gọi là u bã đậu Jadassohn). Thường có ở mặt hoặc da đầu, tổn thương dạng nhiều mụn có mặt lúc sinh.



5. DIFFERENTIAL DIAGNOSIS

5. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT


DIAGNOSIS
ICD-10
DISTINGUISHING CHARACTERISTICS
DISTRIBUTION
DURATION/CHRONICITY
Chẩn đoán

Đặc điểm phân biệt
Phân loại
Thời gian bệnh/mãn tính
Nevus Simplex
Q82.5
Flat pink macules or patch that darken with crying
Lids, forehead, nape of neck
Present at birth; slowly fades over months
Bớt cá hồi

Vết hồng hoặc bớt phẳng đậm lên khi khóc
Mi mắt, trán, gáy
Xuất hiện lúc sinh, nhạt dần sau vài tháng
Nevus Flammeus
Q82.5
Deep red or purplish
Typically unilateral, most often on face or neck
May deepen in color
Will not disappear
Bớt máu

Đỏ sẫm hoặc đỏ tía
Thường ở một bên,
hay gặp ở mặt hoặc cổ
Có thể thâm lại.
Sẽ không biến mất
Erythema Toxicum
P83.1
Yellowish papulovesicular lesions with irregular surrounding erythema
Face, trunk, proximal extremities; spares palms and soles
Begins 1—14 days after birth and generally fades by 2—3 weeks
Ban đỏ nhiễm độc

Tổn thương mụn nhú vàng với ban đỏ xung quanh không đều
Mặt, thân, gốc chi, lòng bàn tay, lòng bàn chân
Bắt đầu từ 1-14 ngày sau sinh và thường nhạt đi sau 2-3 tuần
Neonatorum
Sebaceous
L73.9
Yellow to white papules
Typically on the nose and cheeks
Resolves in 1—2 weeks
Bã nhờn sơ sinh

Nốt sần vàng chuyển sang trắng
Thường có ở mũi, má
Hết trong 1-2 tuần
Hyperplasia
Seborrhea
L21 .1
Waxy red or yellow scale
Scalp, near nose, eyebrows
Usually resolves in infancy
Tăng tiết bã nhờn

Vảy đỏ nhạt hoặc vàng
Da đầu, gần mũi, lông mày
Thường hết trong giai đoạn sơ sinh
Hemangioma
D18.O
Raised, bright red
Anywhere
Not present at birth; peaks in size at 6—9 months, many involute after this
U mạch máu

Đỏ tươi, nhô lên
Mọi nơi
Không có lúc sinh, to nhất lúc 6-9 tháng, nhiều biến chứng sau đó
Neonatal Acne (Neonatal Cephalic Pustulosis)
L70.4
Comedones, papules, pustu les
Face (especially cheeks) Cheeks
Resolves by 3—4 months of life
Mụn sơ sinh (mụn mủ ở đầu trẻ sơ sinh)

Thương tổn mụn trứng cá, mụn mủ, nốt sần
Mặt (đặc biệt ở má)
Hết sau 3-4 thàng tuổi
Infantile Eczema
L20.8
Scaly, red, often pruritic
Anywhere, but especially chin, neck, trunk, buttocks
May resolve quickly or remain present for years
Chàm trẻ em

Có vảy, đỏ, thường ngứa
Bất cứ đâu, nhưng đặc biệt ở cằm, cổ, thân mình, mông
Có thể hết một cách nhanh chóng hoặc kéo dài trong vài năm
Pustular Melanosis
P83.8
Initially pustules, becoming hyperpigmented macule after rupture
Face or scalp
May be seen at birth, resolves within 3 months
Mụn mủ tăng sắc tố

Ban đầu là những mụn mủ, dần dần trở thành những vết sẫm màu sau khi vỡ ra
Mặt hoặc da đầu
Có thể thấy lúc sinh, hết trong vòng 3 tháng
Nevus Sebaceous (a.k.a. Nevus Sebaceous of
Jadassohn)
I78.1
Warty, yellow

May become thicker and/or more prominent in time
U bã nhờn

Giống mụn, vàng

Có thể dày thêm và/hoặc nổi lên theo thời gian

*International Classification of Diseases – 10th edition
Phân loại bệnh quốc tế - xuất bản lần thứ 10

DIAGNOSIS
ASSOCIATED FINDINGS
COMPLICATIONS
PREDISPOSING FACTORS
TREATMENT GUIDELINES
Chẩn đoán
Dấu hiệu liên quan
Biến chứng
Yếu tố làm dễ
Hướng dẫn điều trị
Nevus Simplex
None
None
None
No therapy needed
Bớt cá hồi
Không
Không
Không
Không cần chữa
Nevus Flammeus
May be associated with genetic syndromes, including Sturge—Weber or Klippel-Trenaunay-Weber
May occur if underlying syndrome
None
Depends on underlying condition and cosmetic impact of the lesion
Bớt máu
Có thể liên quan đến hội chứng di truyền, bao gồm Sturge-Weber hay Klippeel-Trenaunay-Weber
Có thể xảy ra nếu là hội chứng sẵn có

Phụ thuộc vào bệnh sẵn có và ảnh hưởng thẩm mỹ của thương tổn
Erythema Toxicum
None
None
None
No therapy needed
Ban đỏ nhiễm độc
Không
Không
Không
Không cần điều trị
Neonatorum
Sebaceous
None
None
None
Self-resolving
Bã nhờn sơ sinh
Không
Không
Không
Tự hết
Hyperplasia
Seborrhea
None
None
None
Medicated shampoos, topical antifungals, topical steroids
Tăng tiết bã nhờn
Không
Không
Không
Dầu gội đầu dược phẩm, kháng nấm tại chỗ, steroid tại chỗ
Hemangioma
None
Cosmetic impact may be considerable, may interfere with vision
None
If treatment necessary, propranolol is rapidly becoming treatment of choice.
U mạch máu
Không
ảnh hưởng thẩm mỹ đáng kể, có thể cản trở tầm nhìn
Không
Nếu cần điều trị  thì propranolol ngay lập tức là điều trị được lựa chọn
Neonatal Acne (Neonatal Cephalic Pustulosis)
None
None; very rarely nodular/scarring
Typically none; if very severe consider hyperandrogenism.
If treatment necessary benzoyl peroxide
Some evidence for use of topical antifungals
Mụn sơ sinh (mụn mủ ở đầu trẻ sơ sinh)
Không
Không, rất hiếm u cục/sẹo
Không điển hình, nếu rất nghiêm trọng thì nghĩ đến chứng tăng sản hoc mon sinh dục nam
Nếu cần điều trị  thì dùng benzoyl peroxide
Có bằng chứng cho việc sử dụng kháng nấm tại chỗ
Infantile Eczema
May later be associated with atopic disease
Pruritus
Secondary infection
Family history of atopy
Emollients; topical steroids
Chàm trẻ em
Muộn hợn có thể liên quan đến bệnh do cơ địa/thể tạng
Ngứa
Nhiễm trùng thứ phát
Tiền sử gia đình liên quan đến cơ địa/thể tạng
Thuốc làm mềm da, steroid tại chỗ
Pustular Melanosis
None
More common in families with darker skin
None
No therapy needed
Mụn mủ tăng sắc tố
Không
Phổ biến hơn ở những gia đình da sẫm màu hơn
Không
Không cần điều trị
Nevus Sebaceous (a.k.a. Nevus Sebaceous of
Jadassohn)
None
Later in life, possible carcinoma
None
Removal at puberty
U bã nhờn
Không
Muộn hơn trong đời, có khả năng là ung thư
Không
Hết ở tuổi dậy thì



6. OTHER DIAGNOSES TO CONSIDER

6. CHẨN ĐOÁN KHÁC NÊN XEM XÉT

Neonatal lupus
Herpes simplex virus infection
Miliaria rubra or miliaria crystallina
Subcutaneous fat necrosis

Lupus sơ sinh
Nhiễm virus Herpes simlex
Rôm sẩy hoặc sẩy nước
Hoại tử mỡ dưới da

When to Consider Further Evaluation or Treatment

Khi nào suy tính việc tiếp tục đánh giá hoặc điều trị

Nevus flammeus (port-wine stain) lesions in the ophthalmic distribution of the trigeminal nerve require evaluation for Sturge–Weber syndrome, including referrals to neurology and ophthalmology. If necessary, an MRI of the brain can identify possible underlying vascular malformations; an ophthalmologic exam should be performed to measure intraocular pressure. Sturge–Weber syndrome should be especially suspected when there is port-wine staining of the lower or both the upper and the lower eyelids. It can be bilateral or unilateral.

• Các thương tổn dạng bớt đỏ (bớt hồng cam) nằm ở đoạn mắt của dây thần kinh tam thoa (V) cần được đánh giá xem có hội chứng Sturge–Weber hay không; đánh giá bao gồm đưa bệnh nhi đi khám chuyên khoa thần kinh và chuyên khoa mắt. Nếu cần, chụp MRI não có thể xác định bất thường mạch máu có thể có ở bên dưới, kiểm tra mắt nên được thực hiên để đo áp lực trong mắt. Hội chứng Sturge–Weber cần đặc biệt nghi ngờ khi có bớt hồng cam ở mi mắt dưới hoặc cả trên và dưới. Nó có thể ở hai bên hoặc một bên.
Suspected neonatal lupus should prompt evaluation with an electrocardiogram and tests for anti-Ro and anti-La antibodies.

Any suspicion of neonatal herpes simplex infection should lead to immediate evaluation and appropriate infection control measures.

A nevus sebaceous may develop areas of carcinoma after puberty. Nonurgent referral is indicated.

• Nếu nghi ngờ lupus sơ sinh thì nên đánh giá ngay lập tức với ECG và kiểm tra kháng thể anti-Ro và anti L-a

• Nếu nghi ngờ bất kỳ nhiễm virus Herpes simplex sơ sinh nào cũng cần đánh giá ngay lập tức và thực hiện các biện pháp kiểm soát nhiễm trùng thích hợp.

• U bã nhờn có thể phát triển các vùng ung thư sau tuổi dậy thì. Không chỉ định khám chuyên khoa khẩn cấp.




Người dịch: Ngô Hoàng Bảo Trinh