03. NEWBORN FACIAL LESIONS
|
03. TỔN THƯƠNG MẶT Ở TRẺ SƠ SINH
|
Roy Benaroch
|
Roy Benaroch
|
1. APPROACH TO THE PROBLEM
|
1. TIẾP CẬN VẤN ĐỀ
|
Facial
lesions on newborns are often the result of transient, self-limited
conditions. However, some may have a lasting cosmetic impact or may herald
serious underlying disease. Serious lesions need to be identified for
appropriate and timely referral. Benign lesions can be safely watched, and
healthcare providers can offer reassurance and instructions for when to seek
further care.
|
Những tổn
thương mặt ở trẻ sơ sinh thường là hậu quả của những bệnh tạm thời, tự khỏi.
Tuy nhiên, một số bệnh lại có ảnh hưởng thẩm mỹ lâu dài hoặc có thể báo trước
bệnh nền nghiêm trọng. Những thương tổn nghiêm trọng cần được xác định để
chuyển viện thích hợp và đúng lúc. Những tổn thương nhẹ nên được theo dõi
thận trọng và nhân viên y tế có thể trấn an và hướng dẫn người nhà khi nào
nên tiếp tục khám bệnh.
|
2. KEY POINTS IN THE HISTORY
|
2. NHỮNG ĐIỂM CHÍNH TRONG TIỀN SỬ BỆNH
|
• Determine when the lesion was
first noticed. Nevus simplex (often called a salmon patch, stork bite, or
angel’s kiss), nevus flammeus (port-wine stain), and nevus sebaceous are
present at birth. Neonatal acne, erythema toxicum, pustular melanosis,
eczema, and seborrhea develop in the days or weeks after birth, and often
spread after they first appear. Most hemangiomata also become noticeable
after birth, continuing to enlarge after they first appear.
|
• Xác định
tổn thương được phát hiện lần đầu khi nào. Bớt cá hồi (thường được gọi là đốm cá hồi, vết cò mổ hay bớt hồng cam), bớt đỏ (bớt màu rượu vang, bớt máu) và bớt tuyến
bã thường xuất hiện bẩm sinh. Mụn sơ sinh, ban đỏ nhiễm độc, mụn mủ tăng sắc
tố, chàm, và tăng tiết bã nhờn phát triển vào những ngày đầu hoặc những tuần đầu
sau sinh và thường lan ra sau khi xuất hiện. Phần lớn u mạch máu cũng trở nên
dễ nhận thấy sau sinh, tiếp tục to lên sau khi chúng xất hiện lần đầu tiên.
|
• Ask about the delivery. Incidental
trauma from a difficult delivery can lead to bruising or subcutaneous fat
necrosis. Forceps marks or a small laceration from the placement of a scalp
electrode will heal over time.
• Though most newborn facial lesions
cause no symptoms, eczema or rarely seborrhea can be pruritic. Newborns may
“scratch” themselves by rubbing their cheeks against their bedding.
• Any lesion that obscures vision
needs to be evaluated by an ophthalmologist urgently.
|
• Hỏi về cuộc
sinh. Chấn thương do sự cố từ một ca sinh khó có thể gây ra những vết thâm hoặc
hoại tử mỡ dưới da. Vết lằn forceps hoặc vết rách nhỏ do đặt điện cực da đầu
thai sẽ khỏi theo thời gian.
• Mặc dù
hầu hết tổn thương mặt sơ sinh không biểu hiện triệu chứng, chàm hay hiếm có
hơn là tăng tiết bã nhờn có thể gây ngứa. Trẻ sơ sinh có thể tự làm xước da bằng
cách cọ xát má vào giường.
• Bất kì
thương tổn nào gây nhìn mờ đều cần được đánh giá khẩn cấp bởi bác sĩ chuyên
khoa mắt.
|
3. KEY POINTS IN THE PHYSICAL
EXAMINATION
|
3. NHỮNG ĐIỂM CHÍNH TRONG KHÁM THỰC THỂ
|
• Blanching, flat, pale pink lesions
on the forehead, eyelids, or nape of the neck are likely nevus simplex.
• Nevus flammeus, also known as a
port-wine stain, appears deeply red or red-purple. About 8% of newborns with
facial port-wine stains have Sturge–Weber syndrome, a neurocutaneous disorder
that can involve the eyes or brain, causing complications, including glaucoma
and seizures.
|
• Thương tổn màu trắng, phẳng, màu
hồng nhạt trên trán, mí mắt hoặc gáy có khả năng là bớt cá hồi.
• Bớt đỏ, còn gọi là bớt máu, có màu đỏ đậm hoặc đỏ tía.
Khoảng 8% trẻ sơ sinh với bớt đỏ có hội chứng Sturge-Weber, một rối loạn thần
kinh da có thể liên quan đến mắt hoặc não, dẫn đến các biến chứng, bao gồm
glaucom và co giật.
|
• Erythema toxicum includes poorly
demarcated, splotchy red areas often with a white or yellow pustule in the
center. Pustular melanosis appears as scattered pustules that fade into small
brown freckles.
• Erythema toxicum appears one to
several days after birth, and pustular melanosis may be present at birth.
• “Milia” are scattered white
papules, present at birth. They are often confused with sebaceous
hyperplasia, which appears as yellow-to-white raised lesions typically on the
nose. “Miliaria” may be red (miliaria rubra or “prickly heat”) or have clear
superficial vesicles (miliaria crystallina).
• Red papules and pustules on the
cheeks appearing at 2–4 weeks are commonly called “neonatal acne,” also known
as neonatal cephalic pustulosis.
|
• Ban đỏ
nhiễm độc bao gồm những khu vực có đốm đỏ ranh giới không rõ rang thường kèm
mụn trắng hoặc vàng ở trung tâm. Mụn mủ tăng sắc tố xuất hiện kiểu mụn rải
rác nhạt dần thành tàn nhang nhỏ màu nâu.
• Ban đỏ
nhiễm độc xuất hiện một đến vài ngày sau sinh và mụn mủ tăng sắc tố có thể sinh
ra đã có rồi.
• Mụn sữa (nang kê)
là những nốt trắng rải rác, xuất hiện lúc sinh. Chúng thường bị nhầm với tăng
sản chất nhờn – là những thương tổn nhô lên trên da màu vàng tới trắng thường
xuất hiện trên mũi. Rôm sẩy có thể màu đỏ (ban nhiệt, sốc nhiệt) hoặc có mụn nước trong trên mặt da (sẩy nước)
• Những
nốt đỏ và mụn mủ trên má xuất hiện lúc 2-3 tuần thường được gọi là mụn sơ
sinh, còn được biết như bệnh tăng sinh mụn ở đầu trẻ sơ sinh.
|
• Eczema in newborns is worse on the
cheeks and spares the nasolabial folds. Seborrhea is usually worse in the
nasolabial folds, behind the ears, and in the eyebrows and scalp.
• Herpes simplex lesions appear as
vesicles or papulovesicles on a red base.
• A yellowish, warty appearing
lesion on the face or scalp may be a nevus sebaceous.
• Annular, round lesions on the
scalp and face may be neonatal lupus, even if the mother has no history of
systemic lupus erythematosus.
|
• Chàm ở
trẻ sơ sinh trầm trọng hơn ở trên má và không có ở vùng môi mũi. Tăng tiết bã
nhờn thường nặng hợn ở vùng môi mũi, sau tai, lông mày và da đầu.
• Các tổn
thương do Herpes simplex xuất hiện như mụn nước hoặc sần mụn nước trên nền
đỏ.
• Một tổn
thương hơi vàng, có vẻ như mụn cơm trên mặt hoặc da đầu có thể là một vết bớt
bã nhờn.
• Thương
tổn hình khuyên, tròn trên da đầu và mặt có thể là lupus sơ sinh, dù cho mẹ
không có tiền sử bệnh lupus ban đỏ hệ thống.
|
AUDIO
|
|
4. PHOTOGRAPHS OF SELECTED DIAGNOSES
|
4. MỘT SỐ HÌNH ẢNH CHẨN ĐOÁN
|
|
|
Figure 3-1
Hình 3-1
|
Figure 3-2
Hình 3-2
|
Figure 3-1 Nevus simplex. A pale pink, blanching
macule on the face of an infant. These are also called “salmon patch,”
“angel’s kiss,” or “stork bite.”
|
Hình 3-1 Bớt cá hồi. Một vết màu hồng nhạt, trắng trên
mặt trẻ. Chúng cũng được gọi là “đốm cá hồi”,
“vết cò mổ” hay “bớt hồng cam”
|
Figure 3-2 Nevus flammeus (port-wine stain). The
involvement of the ophthalmic division of the trigeminal nerve necessitates
neurological evaluation and an ophthalmic exam in this neonate.
|
Hình 3-2 Bớt máu (bớt màu rượu vang). Sự liên quan của
phần mắt của dây thần kinh V đòi hỏi đánh giá về thần kinh và kiểm tra mắt ở
trẻ sơ sinh.
|
|
|
Figure 3-3
Hình 3-3
|
Figure 3-4
Hình 3-4
|
Figure 3-3 Sebaceous hyperplasia. Numerous tiny
yellow-white papules on this infant’s nose will gradually fade without
treatment.
|
Hình 3-3 Tăng tiết bã nhờn. Nhiều nốt nhú nhỏ
vàng-trắng trên mũi trẻ sẽ từ từ biến mất mà không cần điều trị.
|
Figure 3-4 Infantile eczema. Dry excoriated skin
progressing to weeping lesions is common in neonatal acne.
|
Hình 3-4 Chàm ở trẻ. Da bị bong tróc khô tiến triển
thành những thương tổn chảy nước phổ biến ở mụn trẻ sơ sinh
|
|
|
Figure 3-5
Hình 3-5
|
Figure 3-6
Hình 3-6
|
Figure 3-5 Forceps marks. Forceps marks are
generally seen on the head and face and may mimic the shape of the forceps
themselves.
|
Hình 3-5 Vết lằn forceps. Vết lằn forceps thường
thấy ở đầu và mặt và có thể có hình dạng của chính forceps.
|
Figure 3-6 Seborrhea. The yellow crusting
and scale overlying salmon-colored lesions are especially prominent on the
eyebrows of this African American infant.
|
Hình 3-6 Tăng tiết bã nhờn. Những tổn
thương đóng vảy vàng màu thịt cá hồi phủ đặc biệt dễ thấy trên lông mày
của em bé Mỹ gốc Phi này.
|
|
|
Figure 3-7
Hình 3-7
|
Figure 3-8
Hình 3-8
|
Figure 3-7 Hemangioma. These bright red
lesions, here shown behind the ear of a 2-week-old newborn, appear shortly
after birth anywhere on the body. They are sometimes referred to as
“strawberry” or “cherry” hemangiomata.
|
Hình 3-7 U mạch máu/bướu huyết thanh Những
tổn thương đỏ tươi này, ở đây nằm sau tai ở trẻ 2 tuần tuổi, xuất hiện ngay
sau sinh bất cứ chỗ nào trên cơ thể. Thỉnh thoảng chúng được gọi là bướu
huyết thanh dâu tây hay sơ-ry.
|
Figure 3-8 Nevus sebaceous (also called nevus
sebaceous of Jadassohn). Usually occurring on the face or scalp, these
warty-appearing lesions are present at birth.
|
Hình 3-8 U tuyến bã (còn gọi là u bã đậu
Jadassohn). Thường có ở mặt hoặc da đầu, tổn thương dạng nhiều mụn có mặt lúc
sinh.
|
5. DIFFERENTIAL DIAGNOSIS
|
5. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
|
DIAGNOSIS
|
ICD-10
|
DISTINGUISHING
CHARACTERISTICS
|
DISTRIBUTION
|
DURATION/CHRONICITY
|
Chẩn đoán
|
|
Đặc điểm
phân biệt
|
Phân loại
|
Thời gian bệnh/mãn
tính
|
Nevus Simplex
|
Q82.5
|
Flat pink macules or patch that darken with crying
|
Lids, forehead, nape of neck
|
Present at birth; slowly fades over months
|
Bớt cá hồi
|
|
Vết hồng hoặc bớt phẳng đậm lên khi khóc
|
Mi mắt, trán, gáy
|
Xuất hiện lúc sinh, nhạt dần sau vài tháng
|
Nevus Flammeus
|
Q82.5
|
Deep red or purplish
|
Typically unilateral, most often on face or neck
|
May deepen in color
Will not disappear
|
Bớt máu
|
|
Đỏ sẫm hoặc đỏ tía
|
Thường ở một bên,
hay gặp ở mặt hoặc cổ
|
Có thể thâm lại.
Sẽ không biến mất
|
Erythema Toxicum
|
P83.1
|
Yellowish papulovesicular lesions with irregular surrounding
erythema
|
Face, trunk, proximal extremities; spares palms and
soles
|
Begins 1—14 days after birth and generally fades by
2—3 weeks
|
Ban đỏ nhiễm độc
|
|
Tổn thương mụn nhú vàng với ban đỏ xung quanh không
đều
|
Mặt, thân, gốc chi, lòng bàn tay, lòng bàn chân
|
Bắt đầu từ 1-14 ngày sau sinh và thường nhạt đi sau
2-3 tuần
|
Neonatorum
Sebaceous
|
L73.9
|
Yellow to white papules
|
Typically on the nose and cheeks
|
Resolves in 1—2 weeks
|
Bã nhờn sơ sinh
|
|
Nốt sần vàng chuyển sang trắng
|
Thường có ở mũi, má
|
Hết trong 1-2 tuần
|
Hyperplasia
Seborrhea
|
L21 .1
|
Waxy red or yellow scale
|
Scalp, near nose, eyebrows
|
Usually resolves in infancy
|
Tăng tiết bã nhờn
|
|
Vảy đỏ nhạt hoặc vàng
|
Da đầu, gần mũi, lông mày
|
Thường hết trong giai đoạn sơ sinh
|
Hemangioma
|
D18.O
|
Raised, bright red
|
Anywhere
|
Not present at birth; peaks in size at 6—9 months,
many involute after this
|
U mạch máu
|
|
Đỏ tươi, nhô lên
|
Mọi nơi
|
Không có lúc sinh, to nhất lúc 6-9 tháng, nhiều biến
chứng sau đó
|
Neonatal Acne (Neonatal Cephalic Pustulosis)
|
L70.4
|
Comedones, papules, pustu les
|
Face (especially cheeks) Cheeks
|
Resolves by 3—4 months of life
|
Mụn sơ sinh (mụn mủ ở đầu trẻ sơ sinh)
|
|
Thương tổn mụn trứng cá, mụn mủ, nốt sần
|
Mặt (đặc biệt ở má)
Má
|
Hết sau 3-4 thàng tuổi
|
Infantile Eczema
|
L20.8
|
Scaly, red, often pruritic
|
Anywhere, but especially chin, neck, trunk, buttocks
|
May resolve quickly or remain present for years
|
Chàm trẻ em
|
|
Có vảy, đỏ, thường ngứa
|
Bất cứ đâu, nhưng đặc biệt ở cằm, cổ, thân mình,
mông
|
Có thể hết một cách nhanh chóng hoặc kéo dài trong
vài năm
|
Pustular Melanosis
|
P83.8
|
Initially pustules, becoming hyperpigmented macule
after rupture
|
Face or scalp
|
May be seen at birth, resolves within 3 months
|
Mụn mủ tăng sắc tố
|
|
Ban đầu là những mụn mủ, dần dần trở thành những vết
sẫm màu sau khi vỡ ra
|
Mặt hoặc da đầu
|
Có thể thấy lúc sinh, hết trong vòng 3 tháng
|
Nevus Sebaceous (a.k.a. Nevus Sebaceous of
Jadassohn)
|
I78.1
|
Warty, yellow
|
|
May become thicker and/or more prominent in time
|
U bã nhờn
|
|
Giống mụn, vàng
|
|
Có thể dày thêm và/hoặc nổi lên theo thời gian
|
*International Classification of Diseases – 10th
edition
|
Phân loại bệnh quốc tế - xuất bản lần thứ 10
|
DIAGNOSIS
|
ASSOCIATED
FINDINGS
|
COMPLICATIONS
|
PREDISPOSING
FACTORS
|
TREATMENT
GUIDELINES
|
Chẩn đoán
|
Dấu hiệu
liên quan
|
Biến chứng
|
Yếu tố làm
dễ
|
Hướng dẫn
điều trị
|
Nevus Simplex
|
None
|
None
|
None
|
No therapy needed
|
Bớt cá hồi
|
Không
|
Không
|
Không
|
Không cần chữa
|
Nevus Flammeus
|
May be associated with genetic syndromes, including
Sturge—Weber or Klippel-Trenaunay-Weber
|
May occur if underlying syndrome
|
None
|
Depends on underlying condition and cosmetic impact
of the lesion
|
Bớt máu
|
Có thể liên quan đến hội chứng di truyền, bao gồm
Sturge-Weber hay Klippeel-Trenaunay-Weber
|
Có thể xảy ra nếu là hội chứng sẵn có
|
|
Phụ thuộc vào bệnh sẵn có và ảnh hưởng thẩm mỹ của
thương tổn
|
Erythema Toxicum
|
None
|
None
|
None
|
No therapy needed
|
Ban đỏ nhiễm độc
|
Không
|
Không
|
Không
|
Không cần điều trị
|
Neonatorum
Sebaceous
|
None
|
None
|
None
|
Self-resolving
|
Bã nhờn sơ sinh
|
Không
|
Không
|
Không
|
Tự hết
|
Hyperplasia
Seborrhea
|
None
|
None
|
None
|
Medicated shampoos, topical antifungals, topical
steroids
|
Tăng tiết bã nhờn
|
Không
|
Không
|
Không
|
Dầu gội đầu dược phẩm, kháng nấm tại chỗ, steroid
tại chỗ
|
Hemangioma
|
None
|
Cosmetic impact may be considerable, may interfere
with vision
|
None
|
If treatment necessary, propranolol is rapidly
becoming treatment of choice.
|
U mạch máu
|
Không
|
ảnh hưởng thẩm mỹ đáng kể, có thể cản trở tầm nhìn
|
Không
|
Nếu cần điều trị thì propranolol ngay lập tức là điều trị
được lựa chọn
|
Neonatal Acne (Neonatal Cephalic Pustulosis)
|
None
|
None; very rarely nodular/scarring
|
Typically none; if very severe consider
hyperandrogenism.
|
If treatment necessary benzoyl peroxide
Some evidence for use of topical antifungals
|
Mụn sơ sinh (mụn mủ ở đầu trẻ sơ sinh)
|
Không
|
Không, rất hiếm u cục/sẹo
|
Không điển hình, nếu rất nghiêm trọng thì nghĩ đến
chứng tăng sản hoc mon sinh dục nam
|
Nếu cần điều trị thì dùng benzoyl peroxide
Có bằng chứng cho việc sử dụng kháng nấm tại chỗ
|
Infantile Eczema
|
May later be associated with atopic disease
|
Pruritus
Secondary infection
|
Family history of atopy
|
Emollients; topical steroids
|
Chàm trẻ em
|
Muộn hợn có thể liên quan đến bệnh do cơ địa/thể
tạng
|
Ngứa
Nhiễm trùng thứ phát
|
Tiền sử gia đình liên quan đến cơ địa/thể tạng
|
Thuốc làm mềm da, steroid tại chỗ
|
Pustular Melanosis
|
None
|
More common in families with darker skin
|
None
|
No therapy needed
|
Mụn mủ tăng sắc tố
|
Không
|
Phổ biến hơn ở những gia đình da sẫm màu hơn
|
Không
|
Không cần điều trị
|
Nevus Sebaceous (a.k.a. Nevus Sebaceous of
Jadassohn)
|
None
|
Later in life, possible carcinoma
|
None
|
Removal at puberty
|
U bã nhờn
|
Không
|
Muộn hơn trong đời, có khả năng là ung thư
|
Không
|
Hết ở tuổi dậy thì
|
6. OTHER DIAGNOSES TO CONSIDER
|
6. CHẨN ĐOÁN KHÁC NÊN XEM XÉT
|
• Neonatal lupus
• Herpes simplex virus infection
• Miliaria rubra or miliaria
crystallina
• Subcutaneous fat necrosis
|
Lupus sơ
sinh
Nhiễm
virus Herpes simlex
Rôm sẩy
hoặc sẩy nước
Hoại tử mỡ
dưới da
|
When to
Consider Further Evaluation or Treatment
|
Khi nào
suy tính việc tiếp tục đánh giá hoặc điều trị
|
• Nevus flammeus (port-wine stain)
lesions in the ophthalmic distribution of the trigeminal nerve require
evaluation for Sturge–Weber syndrome, including referrals to neurology and
ophthalmology. If necessary, an MRI of the brain can identify possible
underlying vascular malformations; an ophthalmologic exam should be performed
to measure intraocular pressure. Sturge–Weber syndrome should be especially
suspected when there is port-wine staining of the lower or both the upper and
the lower eyelids. It can be bilateral or unilateral.
|
• Các
thương tổn dạng bớt đỏ (bớt hồng cam) nằm ở đoạn mắt của dây thần kinh tam
thoa (V) cần được đánh giá xem có hội chứng Sturge–Weber hay không; đánh giá bao
gồm đưa bệnh nhi đi khám chuyên khoa thần kinh và chuyên khoa mắt. Nếu cần,
chụp MRI não có thể xác định bất thường mạch máu có thể có ở bên dưới, kiểm
tra mắt nên được thực hiên để đo áp lực trong mắt. Hội chứng Sturge–Weber cần
đặc biệt nghi ngờ khi có bớt hồng cam ở mi mắt dưới hoặc cả trên và dưới. Nó
có thể ở hai bên hoặc một bên.
|
• Suspected neonatal lupus should
prompt evaluation with an electrocardiogram and tests for anti-Ro and anti-La
antibodies.
• Any suspicion of neonatal herpes
simplex infection should lead to immediate evaluation and appropriate
infection control measures.
• A nevus sebaceous may develop
areas of carcinoma after puberty. Nonurgent referral is indicated.
|
• Nếu nghi
ngờ lupus sơ sinh thì nên đánh giá ngay lập tức với ECG và kiểm tra kháng thể
anti-Ro và anti L-a
• Nếu nghi
ngờ bất kỳ nhiễm virus Herpes simplex sơ sinh nào cũng cần đánh giá ngay lập
tức và thực hiện các biện pháp kiểm soát nhiễm trùng thích hợp.
• U bã nhờn
có thể phát triển các vùng ung thư sau tuổi dậy thì. Không chỉ định khám
chuyên khoa khẩn cấp.
|
|
|
|
Người
dịch: Ngô Hoàng Bảo Trinh
|