09. HAIR LOSS
|
09. RỤNG TÓC
|
Daniel R. Taylor
|
Daniel R. Taylor
|
1. APPROACH TO THE PROBLEM
|
1. TIẾP CẬN VẤN ĐỀ
|
Hair loss, or alopecia, may be congenital, hereditary, or
acquired. The distribution of hair loss may be described as localized, as in alopecia
areata, or more diffuse, as in telogen effluvium.
Though hair loss often occurs in isolation, it may be a sign of systemic
illness. Hair growth cycle disruption in the anagen
(active), catagen (regressive), or telogen
(resting) phases may cause hair loss. Also, any damage to the follicle or
shaft may result in hair loss, as in trichotillomania. Some causes of hair
loss, such as tinea capitis, may lead to scalp scarring and permanent hair
loss if left untreated, which can be psychologically damaging to the parents
and the child.
|
Rụng tóc, hay
hói đầu, có thể là bẩm sinh, di truyền, hoặc mắc phải. Sự phân bố của rụng
tóc có thể được mô tả như là khu trú như trong rụng tóc từng vùng, hoặc lan
tỏa hơn như trong rụng tóc pha nghỉ. Mặc dù
rụng tóc thường xảy ra đơn độc,nhưng nó có thể là một dấu hiệu của bệnh toàn
thân. Sự phá vỡ chu kỳ sinh trưởng của tóc trong pha hoạt động, chuyển tiếp,
hoặc nghỉ ngơi của tóc có thể là nguyên nhân gây rụng tóc. Ngoài ra, bất kỳ
tổn hại nào đến nang hoặc thân có thể gây ra rụng tóc, như trong rụng tóc do
tật nhổ tóc. Một vài nguyên nhân gây rụng tóc, như bệnh nấm da đầu, có thể
dẫn đến sẹo da đầu và rụng tóc vĩnh viễn nếu không được điều trị, điều này có
thể gây tổn thương tâm lý của cha mẹ và đứa trẻ.
|
*Telogen
effluvium is a scalp disorder characterized by the thinning or shedding of
hair resulting from the early entry of hair in the telogen phase (the resting
phase of the hair follicle). Emotional or physiological stress may result in
an alteration of the normal hair cycle and cause the disorder, with potential
etiologies including eating disorders, fever, childbirth, chronic illness,
major surgery, anemia, severe emotional disorders, crash diets,
hypothyroidism, and drugs.
|
Telogen
effluvium là một rối loạn da đầu đặc trưng bởi thưa tóc hoặc rụng tóc do tóc sớm đi vào pha Telogen (pha nghỉ của nang tóc). Stress về tình cảm hay sinh lý có thể
dẫn đến một sự thay đổi chu kỳ tóc bình thường và gây ra rối loạn này, với các bệnh căn tiềm năng như rối loạn ăn uống, sốt, sinh con, bệnh mãn tính, đại phẫu, thiếu máu, rối loạn cảm xúc trầm trọng, chế độ ăn kiêng, suy giáp, và dùng thuốc.
|
2. KEY POINTS IN THE HISTORY
|
2. NHỮNG ĐIỂM CHÍNH TRONG TIỀN SỬ BỆNH
|
• Tinea capitis is the primary cause of alopecia
in African American children.
• Home remedies for a child’s
scaling scalp, such as hair grease and oils, may mask the underlying scale of
tinea capitis.
• Recent illness may cause the hair
to enter the resting (telogen) phase and manifest as diffuse hair loss
(telogen effluvium).
|
• Bệnh nấm da đầu là nguyên nhân hàng đầu gây rụng tóc ở những đứa trẻ Mỹ da đen.
• Các bài thuốc tại nhà chữa cho
trẻ có da đầu bong vảy, như mỡ và dầu xức tóc, có thể che phủ lớp vảy nằm ở
dưới của bệnh nấm da đầu.
• Bệnh
mới bị gần đây có thể làm cho tóc đi vào pha nghỉ và biểu hiện như rụng tóc
lan tỏa (rụng tóc pha nghỉ).
• Rụng
tóc do lôi kéo, do buộc tóc chặt, là một nguyên nhân phổ biến gây rụng tóc.
|
• Cutis aplasia and sebaceous nevus of Jadassohn
may present at birth as well-circumscribed areas of the scalp devoid of hair.
• Hair loss in younger teens
necessitates a search for autoimmune disorders, such as thyroid disorders or
psychiatric problems.
• There may be a family history of
hair loss or autoimmune disease, such as in systemic lupus erythematosus
(SLE).
• Children with systemic symptoms,
diffuse rash, and nail or teeth abnormalities may have hair loss as a
manifestation of a more widespread disease, such as in acrodermatitis
enteropathica.
|
Bất
sản da và bớt tuyến bã Jadassohn có thể hiện diện ở trẻ mới sinh
với vùng giới hạn rõ rệt da đầu không có tóc.
• Rụng tóc ở tuổi thiếu niên đòi hỏi
một thăm dò về bệnh tự miễn, như rối loạn tuyến giáp hoặc vấn đề tâm thần.
• Có
thể có một tiền sử gia đình về rụng tóc hoặc bệnh tự miễn, như bệnh lupus ban
đỏ hệ thống (SLE).
• Trẻ
với triệu chứng toand thân, phát ban lan tỏa, và bất thường về móng và răng
có thể gây rụng tóc như là biểu hiện của bệnh lan rộng hơn, chẳng hạn như
viêm da đầu chi ruột/ viêm da
đầu chi do thiếu kẽm
|
*Congenital absence
of epidermis with or without evidence of other layers of the skin.
|
Tật bẩm sinh da không có lớp biểu bì mà
có hoặc không có bằng chứng về các lớp da khác.
|
3. KEY POINTS IN THE PHYSICAL
EXAMINATION
|
3.NHỮNG ĐIỂM CHÍNH KHI KHÁM THỰC THỂ
|
• A prepubescent
child with a scaly scalp should warrant a scalp culture to check for tinea
capitis.
• The breakage of hair shafts close
to the scalp in tinea capitis causes the “black dot” sign.
• Kerions and pustules,
host inflammatory responses to fungal infections, usually do not represent
bacterial superinfection.
• Trichophyton species, accounting
for more than 90% of tinea capitis in North America, do not fluoresce under a
Wood lamp.
• Intrinsic hair shaft
defects, hair pulling, or tight braiding may cause hair breakage further away
from the scalp.
|
• Một đứa trẻ trước tuổi dậy thì với
da đầu có vảy nên đảm bảo được cấy da đầu để kiểm tra bệnh nấm da đầu.
• Gãy thân tóc gần da đầu ở bệnh nấm
da đầu gây ra dấu “chấm đen”.
• Bệnh
nấm tổ ong và mụn mủ, đáp ứng viêm của vật chủ đối với nhiễm nấm, thường
không thể hiện bội nhiễm vi khuẩn.
• Loài
Trichophyton,
chiếm hơn 90% bệnh nấm da đầu ở Bắc Mỹ, không phát huỳnh quang dưới đèn Wood.
• Khiếm
khuyết thân tóc nội sinh, nhổ tóc, hoặc buộc tóc chặt có thể gây ra rụng tóc khỏi
da đầu nhiều hơn.
|
• Older children with hair loss need
to be assessed for psychological stress, if hair pulling, or trichotillomania,
is the cause of their alopecia.
• Hair pulling tends to be biased
toward the side of a patient’s handedness.
• Major hair loss is often related
to systemic widespread disease.
• The combination of considerable
scalp erythema and hair loss should prompt an investigation into evolving
psoriasis or lupus.
|
• Những
trẻ lớn tuổi hơn bị rụng tóc cần được đánh giá về stress tâm lý, nếu nhổ tóc,
hoặc rụng tóc do tật nhổ tóc, là nguyên nhân gây hói đầu ở chúng.
• Nhổ
tóc có xu hướng lệch về phía bên tay thuận của bệnh nhân.
• Rụng
tóc diện rộng thường liên quan bệnh toàn thân.
• Sự
phối hợp ban đỏ da đầu đáng kể với rụng tóc thường gợi ý thăm dò bệnh vảy nến
hoặc lupus tiến triển.
|
AUDIO (US)
|
|
4. PHOTOGRAPHS OF SELECTED DIAGNOSES
|
4. MỘT SỐ HÌNH ẢNH CHẨN ĐOÁN
|
|
|
Figure 9-1
Hình 9-1
|
Figure 9-2
Hình 9-2
|
Figure
9-1 Tinea capitis. Circumscribed area of hair loss with scaliness of the
scalp.
|
Hình 9-1 Bệnh nấm da đầu. Vùng rụng tóc có ranh giới với nhiều vảy trên da đầu.
|
Figure
9-2 Tinea capitis. Diffuse scaling and pustules on the scalp.
|
Hình 9-2 Bệnh nấm da đầu. Vảy lan tỏa và mụn mủ trên
da đầu.
|
|
|
Figure 9-3
Hình 9-3
|
Figure 9-4
Hình 9-4
|
Figure
9-3 “Black dot” sign. Broken hair shafts at the scalp from tinea capitis.
|
Hình 9-3 Dấu “chấm đen”. Gãy thân tóc nơi da đầu do
bênh nấm da đầu.
|
Figure 9-4 Kerion. Intense inflammatory response to tinea
capitis.
|
Hình 9-4
Nấm tổ ong. Tăng cường đáp ứng viêm với bệnh nấm da đầu.
|
|
|
Figure 9-5
Hình 9-5
|
Figure 9-6
Hình 9-6
|
Figure
9-5 Traction alopecia. Alopecia where traction has been applied in
association with hair braiding
|
Hình 9-5 Rụng tóc do lôi kéo. Hói đầu nơi mà lôi kéo
xảy ra kết hợp với dây buộc tóc.
|
Figure
9-6 Trichotillomania. Broken hair shafts caused by pulling of one’s hair
|
Hình 9-6 Rụng tóc do tật nhổ tóc. Gãy thân tóc do tự
nhổ tóc.
|
|
|
Figure 9-7
Hình 9-7
|
Figure 9-8
Hình 9-8
|
Figure
9-7 Sebaceous nevus of Jadassohn. Yellowish orange verrucous plaque on the
scalp.
|
Hình 9-7 Bớt tuyến bã Jadassohn. Mảng hột mụn cơm
màu da cam hơi vàng trên da đầu.
|
Figure
9-8 Cutis aplasia. Scar on the vertex of the scalp with complete hair loss
secondary to cutis aplasia.
|
Hình 9-8 Bất sản da. Vết sẹo trên đỉnh đầu của da
đầu với rụng tóc hoàn toàn thứ phát sau bất sản da đầu.
|
|
|
Figure 9-9
Hình 9-9
|
Figure 9-10
Hình 9-10
|
Figure
9-9 Discoid lupus. Oval area of hair loss associated with scalp erythema,
scaling, and follicular plugging.
|
Hình 9-9 Lupus dạng đĩa. Vùng rụng tóc hình oval
liên kết với ban đỏ da đầu, và sự bịt
kín nang.
|
Figure 9-10
Telogen effluvium. Diffuse thinning of hair 3 months after febrile illness.
|
Hình 9-10 Rụng tóc pha nghỉ. Tóc thưa lan tỏa 3
tháng sau khi bị bệnh có sốt.
|
Figure 9-11
Hình 9-11
|
Figure 9-12
Hình 9-12
|
Figure
9-11 Alopecia areata. Localized circular patch of hair loss with normal scalp
skin.
|
Hình 9-11 Hói đầu từng vùng. Mảng rụng tóc hình tròn
khu trú với da đầu bình thường.
|
Figure
9-12 Alopecia universalis. Hair loss affecting the scalp, eyebrows, and
eyelashes.
|
Hình 9-12 Hói đầu toàn bộ. Rụng tóc tác động đến da
đầu, lông mày, và lông mi.
|
5. DIFFERENTIAL DIAGNOSIS
|
5. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
|
DIAGNOSIS
|
lCD-10*
|
DISTINGUISHING
CHARACTERISTICS
|
DISTRIBUTION
|
CHẨN ĐOÁN
|
ICD-10*
|
ĐẶC ĐIỂM PHÂN BIỆT
|
PHÂN BỐ
|
Tinea Capitis
|
B35.0
|
Alopecia, associated with scaling may present as
diffuse dryness without alopecia “Black dot” sign
|
Focal or diffuse
|
Bệnh nấm da đầu
|
B35.0
|
Rụng tóc, liên quan tới bong vảy có thể biểu hiện như
khô tóc lan tỏa không có dấu hiệu “chấm đen” rụng tóc
|
Khu trú hoặc lan tỏa
|
Effluvium Telogen
|
L65.0
|
Abrupt hair loss with brushing or washing
|
Diffuse
|
Rụng tóc pha nghỉ
|
L65.0
|
Rụng tóc đột ngột khi chải đầu hoặc gội đầu
|
Lan tỏa
|
Traction Alopecia
|
L6&8
|
Hair is
thinned at edges of braids
|
Focal
|
Rụng tóc do kéo
|
L6&8
|
Tóc trở nên thưa cạnh dây buộc tóc
|
Khu trú
|
Trichotillomania
|
F63.3
|
Broken hair shafts of varying lengths
Irregular borders
|
Crown of head (Friar Tuck sign)
Occipital
Parietal
|
Rụng tóc do tật nhổ tóc
|
F63.3
|
Gãy thân tóc chiều dài khác nhau
Giới hạn không đều
|
Đỉnh đầu (dấu Friar Tuck)
Vùng chẩm
Vùng đỉnh
|
Sebaceous Nevus of Jadassohn
|
Q85.9
|
Waxy
Congenital
|
Focal
|
Bớt tuyến bã Jadassohn
|
Q85.9
|
Màu cam
Thoái hóa sáp
Bẩm sinh
|
Khu trú
|
Cutis Aplasia
|
Q84.8
|
Congenital
Oval-shaped alopecia
|
Midline
|
Bất sản da
|
Q84.8
|
Bẩm sinh
Rụng tóc hình oval
|
Đường giữa
|
Alopecia Areata
|
L63.8
|
Absence of scaling or erythema in areas of hair loss
“Exclamation mark” hairs (broken short hairs
that taper proximally)
Sharp borders
|
Parietal
Occipital
|
Rụng tóc từng vùng
|
L63.8
|
Không có vảy hoặc ban đỏ nơi rụng tóc
Tóc “dấu chấm than” (tóc ngắn bị gãy
mà đầu gần thon nhỏ lại)
Giới hạn rõ
|
Vùng đỉnh
Vùng chẩm
|
Discoid Lupus
|
L93.0
|
Erythema
Scaly
|
Focal
|
Lupus dạng đĩa
|
L93.0
|
Ban đỏ
Vảy
|
Khu trú
|
Syphilitic Alopecia
|
A51 .32
|
Moth-eaten alopecia
Generalized thinning
|
Focal or diffuse
|
Rụng tóc giang mai
|
A51.32
|
Rụng tóc như bị nhậy cắn
Tóc thưa cả đầu
|
Khu trú hoặc lan tỏa
|
DIAGNOSIS
|
ASSOCIATED FINDINGS
|
COMPLICATIONS
|
PREDISPOSING FACTORS
|
TREATMENT GUIDELINES
|
CHẨN ĐOÁN
|
NHỮNG PHÁT HIỆN KẾT HỢP
|
BIẾN CHỨNG
|
YẾU TỐ LÀM DỄ
|
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ
|
Tinea Capitis
|
Occipital and posterior auricular lymphadenopathy
Id reaction can occur and may worsen with treatment.
|
Kerion
|
Trichophyton tonsurans
African American or Hispanic race/ethnicity
|
Scalp culture
Oral antifungals—griseofulvin first line
If resistant, consider terbinafine or fluconazole
(need baseline liver function tests prior to and during treatment)
Selenium sulfide shampoo to prevent spread
Can return to school after initiation of treatment
|
Bệnh nấm da đầu
|
bệnh hạch bạch huyết chẩm và sau nhĩ
Phản ứng tự thân có thể xảy ra và có thể càng điều
trị càng nặng thêm
|
Bệnh nấm tổ ong
|
Bệnh nấm Trichophyton
Người Mỹ da đen hoặc gốc Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha
|
Cấy da đầu
Điều trị kháng nấm - đầu tiên là griseofulvin đường
uống
Nếu đề kháng, xem xét terbinafine hoặc fluconazole (cần tét chức năng gan cơ bản trước và trong khi
điều trị)
Dầu gội đầu Selenium sulfide để ngăn lây lan
Có thể trở lại trường sau khi bắt đầu điều trị
|
Effluvium Telogen
|
N/A (Non-aplicable)
|
Psychological
|
Acute illness in previous several months
|
Parental and patient reassurance
|
Rụng tóc pha nghỉ
|
Không có
|
Tâm lý
|
Bệnh cấp tính nhiều tháng trước
|
Trấn an cha mẹ và bệnh nhân
|
Traction Alopecia
|
Small inflammatory papules
|
Scarring of hair follicles
|
Tight braids or ponytails
|
Loosen hair braids and/or ponytails
Topical antibiotics if infected
|
Rụng tóc do kéo
|
Nốt sần viêm nhỏ
Bệnh hạch bạch huyết khu trú
|
Sẹo nang tóc
|
Buộc tóc chặt hoặc kiểu tóc cặp đuôi ngựa
|
Buộc tóc và/hoặc kiểu cặp tóc đuôi ngựa nới lỏng
Kháng sinh tại chỗ nếu bị nhiễm trùng
|
Trichotillomania
|
Anxious child
Obsessive—compulsive disorder
|
Bezoars due to ingesting
pulled hairs
|
Psychological stress
|
Cognitive behavioral therapy
Selective serotonin reuptake inhibitors
|
Rụng tóc do tật nhổ tóc
|
Trẻ lo âu
Rối loạn ám ảnh cưỡng chế
|
Dị vật dạ dày do ăn tóc sau khi nhổ
|
Stress tâm lý
|
Liệu pháp nhận thức hành vi
Các chất ức chế serotonin có chọn lọc
|
Sebaceous Nevus of Jadassohn
|
N/A
|
Potential for basal cell
carcinoma after puberty
|
N/A
|
Biopsy and removal usually
recommended prior to puberty
|
Bớt tuyến bã Jadassohn
|
Không có
|
Có khả năng ung thư tế bào đáy sau tuổi dậy thì
|
Không có
|
Sinh thiết và cắt bỏ thường được khuyến cáo trước
tuổi dậy thì
|
Cutis Aplasia
|
Can be associated with congenital anomalies
|
Permanent hair loss, due to
scarring
|
Không có
|
For large areas, plastic surgery revision may be
needed
|
Bất sản da
|
Có thể liên quan tới bất thường bẩm sinh
|
Hói vĩnh viễn do sẹo
|
Không có
|
Đối với hói rộng, phẫu thuật tạo hình lập lại có thể
cần thiết
|
Alopecia Areata
|
Eyebrow hair loss
Nail changes
Autoimmune diseases
|
Psychological
|
Autoimmune pathogenesis
Atopy
Genetic
|
Consider thyroid testing
Watchful waiting
Topical corticosteroids
injectable corticosteroids
Oral immunosuppressants
|
Rụng tóc từng vùng
|
Rụng lông mày
Thay móng
Bệnh tự miễn
|
Tâm lý
|
Bệnh sinh tự miễn
Dị ứng/cơ địa
Di truyền
|
Cân nhắc tét tuyến giáp
Chờ đợi cảnh giác
Corticosteroid tác dụng tại chỗ
Corticosteroid đường tiêm
Ức chế miễn dịch đường uống
|
Discoid Lupus
|
Similar lesions on sun-exposed skin
|
Permanent hair loss due to scarring
|
Autoimmune pathogenesis
|
17% chance of progression to SLE within 3 years
Topical immunosuppressants
|
Lupus dạng đĩa
|
Thương tổn tương tự da phơi nắng
|
Hói vĩnh viễn do sẹo
|
Bệnh sinh tự miễn
|
17% cơ hội tiến tới SLE trong vòng 3 năm
Thuốc ức chế miễn dịch tác dụng tại chỗ
|
Syphilitic Alopecia
|
Skin manifestations on hands and feet
|
Progression to tertiary syphilis
|
Sexual activity
|
|
Rụng tóc giang mai
|
Biểu hiện da trên bàn tay và bàn chân
reagin huyết tương nhanh dương tính
|
Tiến triển tới giang mai kỳ ba
|
Hoạt động tình dục
|
Penicillin G
|
*International Classification of Diseases – 10th
edition
|
Phân loại bệnh quốc tế - xuất bản lần thứ 10
|
6. OTHER DIAGNOSES TO CONSIDER
|
6. CÁC CHẨN ĐOÁN KHÁC CẦN XEM XÉT
|
• Monilethrix
• Menkes kinky hair syndrome
• Trichorrhexis nodosa
• Loose anagen syndrome
|
Bệnh rụng
tóc chuỗi hạt
Tóc vẹo
Hội chứng
tóc dị thường Menkes
Bệnh tóc
gãy dòn có hạt
Hội chứng
tóc phát triển yếu
Loạn sản
ngoại bì
|
Other Diagnoses to Consider
|
Chẩn đoán khác cần cân nhắc
|
When to Consider Further Evaluation or Treatment
• Further evaluation and treatment
should be considered for areas of intense scalp inflammation.
• Several months of treatment
failure for tinea capitis with griseofulvin as first-line therapy warrant
consideration of reinfection, resistance, or an alternate diagnosis, such as
psoriasis.
• Consider referral to a
psychologist for children with trichotillomania.
• Diffuse hair loss warrants a
search for a systemic disorder, such as SLE, syphilis, thyroid disorders, or
vitamin D deficiency.
|
Khi
cần xem xét đánh giá hơn nữa hoặc điều trj
Đánh
giá hơn nữa và điều trị nên cần được xem xét vùng viêm da đầu mạnh.
Một
vài tháng điều trị bệnh nấm da đầu thất bại với griseofulvin
như liệu pháp đầu tiên cho phép sự cân nhắc tới sự tái nhiễm, đề kháng, hoặc
một thay đổi chẩn đoán, như bệnh vảy nến.
Cân nhắc
chuyển bệnh nhi rụng tóc do tật nhổ tóc.đến khám với chuyên gia tâm lý.
Rụng tóc
lan tỏa đảm bảo một thăm dò bệnh hệ thống, như SLE, bệnh giang mai, bệnh
tuyến giáp hoặc thiếu vitamin D.
|
Người
dịch: HOÀNG THỊ THU PHƯƠNG
|