01. BREAST FEEDING
|
01. CHO BÚ SỮA MẸ
|
1. APPROACH
TO THE PROBLEM
|
1. TIẾP CẬN VẤN ĐỀ
|
Assessing a nursing infant requires
careful attention to the mother and the child during each clinical encounter.
Effective diagnosis and treatment of breastfeeding problems cannot be
accomplished without the clinician’s observation of the infant at the
mother’s breast.
|
Việc đánh giá trẻ bú mẹ đỏi hỏi chú ý cẩn
thận tới mẹ và em bé trong mỗi lần thăm khám lâm sàng. Chẩn đoán và điều trị
có hiệu quả các vấn đề nuôi con bằng sữa mẹ không thể được thực hiện mà không
có sự theo dõi của bác sĩ lâm sàng khi trẻ đang bú mẹ
|
Unlike most other pediatric encounters, the mother becomes
an important subject of a focused history and physical examination. In the
mother’s medical and social history, critical findings can help the clinician
easily identify treatable conditions or more difficult challenges to
successful breastfeeding. Similarly, examination of the mother’s breast can
reveal tell-tale signs of underlying problems. First-time mothers will
usually feel their milk “come in” by 72 hours after delivery. Infrequent or
inadequate drainage of the breasts in the first days of life can result in
greater pain from engorgement and ultimately affect the volume of milk
produced.
|
Khác với
hầu hết các thăm khám nhi khoa khác, người mẹ trở thành một nhân tố quan
trọng trong khai thác tiền sử và khám thực thể. Trong tiền sử bệnh và tiền sử
xã hội của người mẹ, những dấu hiệu quan trọng có thể giúp các bác sĩ dễ dàng
xác định tình trạng bệnh có thể điều trị hoặc những trở ngại đối với thành
công của việc nuôi con bằng sữa mẹ. Tương tự, khám vú của người mẹ có thể cho
thấy dấu hiệu gợi ý những vấn đề sẵn có. Các bà mẹ sinh con so thường sẽ thấy
"xuống sữa" vào 72 giờ sau sinh. Sự thoát sữa không thường xuyên
hoặc không đầy đủ trong ngày đầu sau sinh có thể gây ra đau nhiều do cương
sữa và rốt cục ảnh hưởng đến lượng sữa được tạo ra.
|
While the infant is breastfeeding or attempting to
breastfeed, the clinician can observe critical features—including infant
feeding cues, position, and latch—that can help diagnose common problems or
determine the need for further assistance from a lactation consultant.
|
Trong khi
trẻ đang bú sữa mẹ hoặc đòi bú, bác sĩ lâm sàng có thể theo dõi những đặc
điểm quan trọng - gồm dấu hiệu đòi bú, tư thế và khớp ngậm vú* khi trẻ bú - mà có có thể giúp chẩn đoán những vấn
đề thông thường hoặc xác định sự cần thiết về hỗ trợ thêm từ chuyên gia tư
vấn nuôi con bằng sữa mẹ.
|
*
latch
còn được dịch là ngậm bắt vú
|
|
The clinician’s goals should be three-fold: (1) to
encourage breastfeeding for all mothers and infants; (2) to assess and treat
breastfeeding-related problems early; and (3) to provide a positive,
nonjudgmental environment for promoting infant nutrition and growth.
|
Mục tiêu
của bác sĩ lâm sàng gồm ba điều sau: (1) khuyến khích cho bú sữa mẹ đối với
tất cả các bà mẹ và em bé; (2) đánh giá và điều trị sớm những bất thường liên
quan tới việc nuôi con bằng sữa mẹ (3) cung cấp một môi trường tích cực và
thân thiện cho việc thúc đẩy dinh dưỡng và tăng trưởng của trẻ.
|
2. KEY
POINTS IN THE HISTORY
|
2. NHỮNG ĐIỂM CHÍNH TRONG TIỀN SỬ BỆNH
|
Mother
• Delivery Complications. C-section incisions are often
associated with increased pain during breastfeeding.
• Medications. Sedatives, antihistamines,
diuretics, or exogenous estrogen (oral contraceptives) contribute to low milk
synthesis. Even a single dose of barbiturates during labor (often given for a
C-section delivery for failure to progress) has been shown to impede the milk
intake of infants in the first days of life.
|
Mẹ
•Những
biến chứng lúc sinh. Đường mổ lấy thai thường liên
quan đến việc tăng đau trong khi cho con bú
• Thuốc. Thuốc an thần, thuốc kháng
histamin, thuốc lợi tiểu, hoặc estrogen ngoại sinh (thuốc tránh thai đường
uống) góp phần vào việc tổng hợp sữa kém. Thậm chí, người ta thấy rằng một
liều an thần duy nhất trong khi sinh (thường dùng cho một cuộc sinh mổ khi
không thể sinh thường) cũng cản trở việc bú sữa của trẻ trong những ngày đầu
tiên sau sinh.
|
• Medical History. Hypothyroidism, peripartum infection,
or retained placenta may impair breastfeeding success. Mothers who were
overweight or obese (Body Mass Index >24) prior to pregnancy are less
likely to initiate breastfeeding or to continue breastfeeding through 6
months. Preexisting or pregnancy-related back pain or hemorrhoids may also
complicate the pain associated with certain breastfeeding positions.
|
• Tiền sử bệnh. Nhược giáp, nhiễm trùng
chu sinh hoặc sót nhau có thể ảnh hưởng tới kết quả của việc bú sữa mẹ. Người
mẹ thừa cân hoặc béo phì (chỉ số khối cơ thể BMI>24) trước mang thai ít có
khả năng bắt đầu cho bú sữa mẹ hoặc tiếp tục cho bú qua 6 tháng. Đau lưng có
từ trước hoặc đau lưng liên quan tới thai kì hoặc bệnh trĩ cũng có thể làm
phức tạp thêm tình trạng đau có liên quan tới một số tư thế cho con bú nhất
định.
|
• Surgical History. Breast reduction surgery may
lead to a significant reduction in milk production. By contrast, most mothers
who have breast implants can successfully nurse.
• Tobacco Use. Smoking has been shown to
interfere with the milk let-down reflex. There is a direct relationship
between the amount a woman smokes and decreased milk production.
|
• Tiền sử phẫu thuật. Phẫu thuật thu gọn vú có thể dẫn tới một sự giảm sản xuất
sữa đáng kể. Ngược lại hầu hết các bà mẹ cấy mô vú có thể cho con bú một cách
thành công
• Sử dụng thuốc lá. Hút thuốc lá đã cho
thấy ảnh hưởng xấu tới phản xạ xuống sữa. Có một mối liên quan trực tiếp giữa
số lượng thuốc lá một người phụ nữ hút và sự giảm sản xuất sữa.
|
• Maternal Support. Traditionally, women have relied
on their spouses, mothers, and grandmothers for support and instruction. If
these support figures are not available, mothers are more likely to benefit
from thorough lactation instruction and support.
• Depressive Symptoms. Peripartum depression is common,
often undiagnosed, and a significant contributor to other common maternal
stressors in the first months of an infant’s life. Depression and anxiety may
impede milk production and successful infant latch.
|
• Hỗ trợ bà mẹ. Theo truyền thống, những
người phụ nữ dựa vào sự hỗ trợ và sự hướng dẫn từ người chồng, mẹ và bà. Nếu như
sự hỗ trợ đó không có, thì người mẹ có thể hưởng lợi nhiều hơn thông qua sự
hướng dẫn và hỗ trợ cho con bú toàn diện
• Những triệu chứng trầm cảm. Trầm cảm
chu sinh rất phổ biến, thường không được chẩn đoán, và nó góp phần quan trọng trong những yếu tố gây
căng thẳng phổ biến khác của người mẹ trong những tháng đầu đời của bé. Trầm
cảm và lo âu có thể làm cản trở sản xuất sữa và khớp ngậm tốt ở trẻ.
|
Infant
• Gestational Age. Preterm and near-term (<37
weeks’ gestation) infants are at higher risk for breastfeeding difficulty because
of problems with latch and coordinated suckling.
• Apgar Scores. A 5-minute Apgar score less than
6 has been associated with decreased rates of successful breastfeeding
initiation.
Medical History. Significant metabolic, renal, or cardiac disorders may increase
infant losses or metabolic demand. In addition to impairing adequate weight
gain, these conditions may make breastfeeding more difficult for the infant
or require supplementation with high-calorie formulas. Infants with Trisomy
21 syndrome often exhibit impaired oromotor skills that may make
breastfeeding more challenging.
|
Trẻ sơ sinh
• Tuổi thai. Trẻ sinh non và gần đủ
tháng (<37 tuần tuổi) có nguy cơ cao hơn về khó khăn khi bú sữa mẹ vì vấn
đề ngậm bắt vú và phối hợp động tác mút vú.
• Chỉ số Apgar. Một chỉ số Apgar 5 phút
nhỏ hơn 6 thường có liên quan với giảm tỉ lệ bắt đầu nuôi con bằng sữa mẹ
thành công.
• Tiền sử bệnh. Những rối loạn quan
trọng về chuyển hóa, thận hoặc tim có thể làm tăng sự hao tổn hoặc tăng nhu
cầu chuyển hóa ở trẻ. Ngoài việc giảm sự tăng cân đầy đủ, những bệnh này có
thể làm cho việc nuôi con bằng sữa mẹ khó khăn hơn đối với trẻ hoặc đòi hỏi
bổ sung thức ăn công thức giàu năng lượng. Trẻ bị hội chứng thừa nhiễm sắc thể 21* thường biểu hiện suy giảm kỹ
năng vận động miệng, điều này làm cho việc nuôi con bằng sữa mẹ khó khăn hơn.
|
* Trisomy 21 syndrome còn được dịch là hội chứng 3 NST 21, hội chứng dư NST 21
|
|
• Feeding Pattern. Infrequent feedings because of
mother–infant separation, pacifier use, or supplementation with water, teas,
or juices will interfere with milk production. Diaphoresis or tiring with
feedings may be a sign of an undiagnosed cardiac or metabolic disease.
• Use of Infant Formula. Use of infant formula in the
newborn nursery is a predictor of early discontinuation of breastfeeding and
considered a red flag for insufficient milk production.
|
• Kiểu bú. Cho bú không thường xuyên vì
mẹ và trẻ bị tách biệt, sử dụng núm vú giả hoặc cho uống thêm nước, trà hoặc
nước hoa quả sẽ ảnh hưởng xấu tới việc tạo sữa. Ra mồ hôi nhiều hoặc mệt mỏi
khi cho bú có thể là một dấu hiệu của bệnh tim hoặc bệnh chuyển hóa chưa được
chẩn đoán.
• Sử dụng thức ăn công thức cho trẻ. Sử
dụng thức ăn công thức ở phòng chăm sóc trẻ sơ sinh là một yếu tố dự báo
ngừng sớm việc nuôi con bằng sữa mẹ và được coi là báo động đỏ cho việc thiếu
sữa.
|
3. KEY
POINTS IN THE PHYSICAL EXAMINATION
|
3.NHỮNG ĐIỂM CHÍNH TRONG KHÁM THỰC THỂ
|
Mother
• Nipple. Cracks or fissures of the nipple
may indicate problems (see below). Nipple inversion is a common problem that
may be corrected with the use of a hỗ trợ cho bú.
• Maternal Mood. Fatigue and stress are the most
common causes of inadequate milk supply. Maternal–infant emotional attachment
is crucial for the breastfeeding dyad to succeed. The mother’s ability to
identify and respond to her infant’s feeding cues will ensure frequent and
timely feeds. This, in turn, promotes continued milk production.
|
Mẹ
• Núm vú. Vết rạn hoặc nứt của núm vú có
thể biểu lộ những vấn đề (xem phía dưới). Tụt núm vú là một vấn đề phổ biến
nó có thể được khắc phục với việc sử dụng 1 cái núm vú hỗ trợ cho bú.
• Tâm trạng của mẹ.
Mệt mỏi và căng thẳng là nguyên nhân phổ biến nhất của việc sản xuất sữa bị
sụt giảm. Gắn kết tình cảm mẹ con rất quan trọng đối với việc nuôi con bằng
sữa mẹ thành công. Khả năng xác định và phản ứng của mẹ với những dấu hiệu
đòi bú của trẻ sẽ đảm bảo sự cho bú thường xuyên và kịp thời. Điều này, đáp lại,
sẽ thúc đẩy sự sản xuất sữa liên tục.
|
Nursing Process
• Infant Feeding Cues. Common infant feeding cues
include wriggling with eyes wide open, hands to mouth or face, rooting with
an open mouth, and smacking lips. Assess the mother’s facility in identifying
and acting on these cues.
Infant Feeding Position. Four common positions (cradle hold, football hold,
cross-cradle hold, and lying) are illustrated in Figures 1-1 to 1-4. Assess
the mother’s comfort and confidence in trying at least two different
positions to accommodate her and her infant.
|
Quá trình cho con bú
• Dấu
hiệu trẻ đòi bú. Những dấu hiệu trẻ đòi bú phổ
biến gồm uốn éo với mắt mở to, tay đưa lên miệng hoặc mặt, mở miệng sục sạo,
và chép môi. Hãy đánh giá năng lực của người mẹ trong việc xác định và hành
động dựa trên những dấu hiệu này.
• Tư thế cho con bú. Có 4 tư thế phổ
biến (tư thế hình cánh nôi, tư thế bóng bầu dục, tư thế hình cánh nôi - đối
diện và tư thế nằm) được minh họa ở hình 1-1 đến 1-4. Đánh giá sự thoải mái
và tự tin của người mẹ trong việc thử ít nhất 2 tư thế khác nhau để làm cho
hai mẹ con thích nghi với nhau.
|
• Infant Latch. Nipple cracks, fissures, and
pain may be caused by superficial latches that do not reach the infant’s soft
palate, where the infant’s lower lip is curled inward, where mother is taking
the infant off the breast without breaking suction or leading with the baby’s
nose instead of the chin. Appropriate infant latch should include the
following:
-
Wide-open mouth
immediately prior to bringing the baby to breast
- The baby’s lips should be flanged,
“fish-like”
- The mother holds her breast with
her thumb on top and four fingers beneath (“C” hold)
- Audible or visible swallowing,
with about two to three sucks per swallow
|
• Ngậm bắt vú. Vết rạn, nứt và đau núm
vú có thể do sự ngậm bắt vú nông không chạm tới vùng khẩu cái mềm của trẻ, khi môi dưới của trẻ bị cong vào trong, và người mẹ kéo
trẻ rời xa vú của mình mà không làm gián đoạn mút vú hoặc bắt đầu với mũi
thay vì cằm của trẻ. Ngậm bắt vú thích hợp của trẻ bao gồm những điều dưới
đây:
- Miệng
trẻ mở rộng ngay trước đưa tới vú
- Môi trẻ mở
rộng ra như "miệng cá"
- Người mẹ
nắm vú mình với ngón tay cái của mình ở trên và bốn ngón tay còn lại ở dưới (giữ
kiểu chữ "C")
- Nghe
hoặc nhìn được trẻ nuốt, với khoảng 2-3 lần mút mỗi lần nuốt
|
• Maternal Comfort. During effective breastfeeding,
the mother may experience tingling within the breast, but she should not
experience sharp pains. After nursing, her breasts should feel softer without
any soreness. Pain during breastfeeding is one of the most common causes of
poor milk production and discontinuation of breastfeeding.
|
• Sự thoải mái của người mẹ. Khi cho con bú có hiệu quả, các bà mẹ có thể có cảm
giác ngứa ran hay kiến bò ở vú, nhưng họ không có cảm giác đau buốt. Sau khi
cho con bú, vú của họ cảm thấy nhẹ nhàng hơn mà không có bất kỳ đau nhức nào.
Đau khi cho con bú là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất của tiết sữa
kém và ngừng cho con bú
|
Infant
• Normal weight gain is a good sign of successful
breastfeeding. Weight loss of greater than 10% from birth weight or other
signs of failure to thrive merit further investigation, including increased
attention to the breastfeeding history and examination of the nursing
process.
• Moist mucous membranes, flat anterior fontanelle, and
adequate peripheral perfusion are good signs of adequate oral hydration.
|
Trẻ sơ sinh
• Tăng cân bình thường là một
dấu hiệu tốt của nuôi con bằng sữa mẹ thành công. Giảm trọng lượng lớn hơn
10% so với cân nặng lúc sinh hoặc những dấu hiệu khác của suy giảm sự phát
triển thể chất cần nghiên cứu sâu hơn, bao gồm tăng cường chú ý đến tiền sử
cho con bú, thăm khám quá trình cho con bú.
• Niêm mạc ẩm, thóp trước phẳng và
tưới máu ngoại vi đầy đủ là những biểu hiện tốt của việc uống đủ nước.
|
• Cleft lip or palate, high-arched palate, tight lingual
frenulum, or micrognathia may impair a successful latch. Absence of a strong
suck reflex may indicate poor oromotor development or an underlying
neurologic abnormality that would impair breastfeeding.
• Abnormal motor tone or reflexes may indicate an underlying
neurologic abnormality that may also impair oromotor development and,
therefore, breastfeeding.
|
• Sứt môi hoặc hở hàm ếch, vòm khẩu
cái cao, dính hãm lưỡi, hoặc tật cằm bé
đều có thể ảnh hưởng xấu tới khớp ngậm tốt. Thiếu phản xạ mút mạnh có thể cho
thấy sự phát triển vận động miệng kém hay một bất thường thần kinh có sẵn mà
sẽ làm giảm khả năng bú mẹ.
• Trương lực vận động bất thường
hoặc phản xạ bất thường có thể cho thấy ra một bất thường thần kinh có sẵn mà
cũng có thể làm suy giảm sự phát triển vận động miệng và kéo theo là giảm bú
mẹ.
|
4. PHOTOGRAPHS
OF SELECTED DIAGNOSES
|
4. MỘT SỐ HÌNH ẢNH CHẨN ĐOÁN
|
|
|
Figure 1-1 Hình 1-1
|
Figure 1-2 Hình 1-2
|
Figure
1-1 Cradle hold.
|
Hình 1-1
Tư thế bế cánh nôi – cùng bên
|
Figure
1-2 Football hold.
|
Hình 1-2
Tư thế bóng bầu dục.
|
|
|
Figure 1-3 Hình 1-3
|
Figure 1-4 Hình 1-4
|
Figure
1-3 Cross-cradle hold.
|
Hình 1-3
Tư thế cánh nôi – đối diện.
|
Figure
1-4 Lying position.
|
Hình 1-4 Tư
thế nằm
|
|
|
Figure 1-5 Hình 1-5
|
Figure 1-6 Hình 1-6
|
Figure
1-5 Feeding cue
|
Hình 1-5 Dấu
hiệu trẻ đòi bú
|
Figure
1-6 Nipple fissure. Note fissure from the 2 o’clock to 8 o’clock position.
Such a fissure indicates an improper latch (i.e., “nipple latch”).
|
Hình 1-6 Nứt
núm vú. Lưu ý nứt từ vị trí 2 giờ đến 8 giờ. Vết nứt này chỉ ra một kiểu khớp
ngậm không đúng cách (nghĩa là, "khớp ngậm núm vú").
|
|
|
Figure 1-7 Hình 1-7
|
Figure 1-8 Hình 1-8
|
Figure
1-7 Nipple fissure. Note fissure from the 11 o’clock to 5 o’clock position.
Such a fissure indicates an improper latch (i.e., “nipple latch”).
|
Hình 1-7 Nứt
núm vú. Lưu ý nứt từ vị trí 11 giờ đến 5 giờ. Vết nứt này chỉ ra một kiểu
khớp ngậm không đúng cách (nghĩa là, "khớp ngậm núm vú").
|
Figure
1-8 Infant nursing on a retracted nipple covered with a nursing shield.
|
Hình 1-8
Cho trẻ bú trên núm vú bị tụt được bọc bởi một núm hỗ trợ cho bú.
|
|
|
Figure 1-9 Hình 1-9
|
Figure 1-10
Hình 1-10
|
Figure
1-9 Breast engorgement. Signs of breast engorgement include a flat nipple.
|
Hình 1-9
Vú cương sữa. Các dấu hiệu vú cương sữa bao gồm một núm vú dẹt.
|
Figure
1-10 Breast reduction. Note scars from breast reduction surgery.
|
Hình 1-10
Phẫu thuật thu nhỏ vú. Lưu ý những vết sẹo sau phẫu thuật thu nhỏ vú.
|
|
|
Figure 1-11 Hình 1-11
|
Figure 1-13 Hình 1-13
|
Figure
1-11 Cross section of infant latch. Note two critical features of a
successful latch: the nipple protrudes to make contact with the infant’s soft
palate, and the infant’s lower lip is folded outward.
|
Hình 1-11
Mặt cắt ngang khớp ngậm. Lưu ý hai đặc điểm quan trọng của khớp ngậm tốt: núm
vú nhô sâu vào tiếp xúc với khẩu cái mềm của trẻ và môi dưới của trẻ cong ra
phía ngoài.
|
Figure 1-13 Ankyloglossia. Note the
notched or heart-shaped tongue visible on protrusion.
|
Hình 1-13
Tật dính hãm/thắng lưỡi. Lưu ý lưỡi nhô ra có hình khía hoặc hình trái tim.
|
|
|
Figure 1-12 – Hình 1-12
|
|
Figure
1-12 Milk supply, over time.
|
Hình 1-12
Sản xuất sữa, theo thời gian.
|
5. DIFFERENTIAL
DIAGNOSIS
|
5. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
|
DIAGNOSIS
|
lCD-10*
|
CHARACTERISTICS
|
DURATION
|
ASSOCIATED
FINDINGS
|
COMPLICATIONS
|
PRECIPITATING
FACTORS
|
TREATMENT GUIDELINES
|
CHẨN ĐOÁN
|
ĐẶC ĐIỂM
|
THỜI GIAN MẮC
|
TRIỆU CHỨNG KẾT HỢP
|
BIẾN CHỨNG
|
YẾU TỐ NGUY CƠ
|
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ
|
|
Breast Pain
|
N64.4
|
Nipple fissure, cracking
|
Variable
|
Pain
|
Infection
|
Fissures or
cracks
|
Pain management Evaluate latch
|
Đau vú
|
Rạn, nứt núm vú
|
Thay đổi
|
Đau
|
Nhiễm trùng
|
Nứt hoặc rạn
|
Giảm đau
Đánh giá khớp ngậm
|
|
Cracked Nipple
Fissured
|
N64.0
|
Usually in first week, often
worsening
|
Variable
|
Pain, bleeding
|
Mastitis
Abscess
|
Poor latch, position
|
Counseling, repositioning
|
Rạn nứt núm vú
|
Hay xảy ra trong tuần đầu tiên, thường xấu đi
|
Thay đổi
|
Đau, chảy máu
|
Viêm vú
Áp xe
|
Tư thế khớp ngậm nông
|
Tư vấn, thay đổi tư thế
|
|
Nipple, Sore
|
O92.2
|
First indication of poor latch
Up to 96% of mothers
|
Variable
|
Scabbing of the nipple
|
Infrequent feeds
|
Poor latch, position
|
Counseling, repositioning
|
Trầy núm vú
|
Biểu hiện đầu tiên của ngậm khớp ngậm nông
Lên tới 96% các bà mẹ mắc
|
Thay đổi
|
Đóng vảy ỏ núm vú
|
Bú không thường xuyên
|
Tư thế khớp ngậm nông
|
Tư vấn, thay đổi tư thế
|
|
Neonatal Difficulty in Feeding at Breast
|
P92.5
|
Poor weight gain, fussy
Decreased stool and urine output
|
Variable
|
Apparently normal latch without rhythmic suck/
swallow
|
Poor weight gain Failure to thrive
|
Near-term infant
Oral—motor dysfunction
|
Lactation
consultant referral Supplement with expressed breast
milk
|
Trẻ bú kém
|
Tăng cân kém,
biếng ăn
Giảm bài xuất phân và nước tiểu
|
Thay đổi
|
Khớp ngậm gần như bình thường nhưng thiếu mút/nuốt có nhịp
|
Tăng cân kém
Suy giảm thể chất
|
Trẻ sinh gần đủ tháng
Rối loạn vận động miệng
|
Hỏi chuyên gia tư vấn nuôi con bằng sữa mẹ
Tăng cường bổ sung sữa mẹ
|
|
Breast
Engorgement
|
O92.29
|
Congestion or distension of the
breast tissue
Up to 85% of
mothers
|
Peaks at
3-4 days after
birth but can
last up to
14 days
|
Breast tissue is tight and shiny.
Milk flow is difficuIt.
|
Mastitis
Decreased milk production
|
Supplemental feeding
Infrequent feedings
Mother—infant separation
|
Frequent feedings
Heat application
Cold therapy
|
Vú cương sữa
|
Sưng phồng mô vú
Lên tới 85% các bà mẹ mắc
|
Đỉnh điểm 3-4 ngày sau sinh nhưng có thể kéo dài tới
14 ngày
|
Mô vú căng và bóng.
Sữa chảy khó
|
Viêm vú
Giảm sản xuất sữa
|
Cho ăn dặm
Bú mẹ không thường xuyên
Tách biệt mẹ con
|
Cho bú thường xuyên
Chườm nóng
Liệu pháp lạnh
|
|
Ankyloglossia
|
O38.1
|
Sore nipple
Slow weight gain despite frequent feedings
|
Variable
|
Infant unable to extend
tongue beyond lower lip
|
Poor weight gain
|
Frenulotomy
|
|
Tật dính lưỡi
|
Trầy núm vú
Tăng cân chậm mặc dù cho bú thường xuyên
|
Thay đổi
|
Trẻ không thể kéo lưỡi cách xa môi dưới
|
Tăng cân kém
|
Phẫu thuật cắt hãm lưỡi
|
*International Classification of Diseases – 10th
edition
|
Phân loại bệnh quốc tế - xuất bản lần thứ 10
|
6. OTHER
DIAGNOSES TO CONSIDER
|
6. CÁC CHẨN ĐOÁN KHÁC CẦN XEM XÉT
|
Maternal Causes of Poor Milk Supply
• Peripartum depression
• Retained placenta
• Postpartum hemorrhage
• Eating disorder
• Primary mammary glandular insufficiency
• Polycystic ovary syndrome
• Systemic lupus erythematosus
• Autoimmune disease or connective tissue disorder
• Other chronic illness
|
Những nguyên nhân sản xuất sữa kém của bà mẹ
• Trầm cảm
chu sinh
• Sót nhau
• Băng
huyết hậu sản
• Ăn uống
kém
• Suy chức
năng tuyến vú nguyên phát
• Hội
chứng buồng trứng đa nang
• Lupus
ban đỏ hệ thống
• Bệnh tự
miễn hoặc bệnh mô liên kết
• Bệnh mạn
tính khác
|
Infant Diagnoses That May Impair Breastfeeding
• Viremia/Viral syndrome
• Serious bacterial illness, including urinary tract
infection, pneumonia, enteritis, sepsis, and meningitis
• Gastroesophageal reflux
• Prematurity
• Cleft lip or palate
• Ankyloglossia
• Gastroesophageal malformations
• Metabolic disorder
• Renal disease
• Hypocalcemia
• Hypothyroidism
• Oral–motor dysfunction
• Central nervous system abnormality
|
Những chẩn
đoán ở trẻ sơ sinh có thể làm suy giảm bú mẹ
• Virus máu
/ hội chứng Virus
• Bệnh
nhiễm khuẩn trầm trọng, bao gồm nhiễm trùng đường tiết niệu, viêm phổi, viêm
ruột, nhiễm trùng huyết và viêm màng não
• Trào
ngược dạ dày thực quản
• Sinh non
• Sứt môi
hay hở hàm ếch
• Tật dính
lưỡi
• Dị dạng
dạ dày thực quản
• Rối loạn
chuyển hóa
• Bệnh
thận
• Giảm
calci máu
• Suy giáp
• Rối loạn
chức năng vận động miệng
• Bất thường
hệ thần kinh trung ương
|
When to Consider Further Evaluation or Treatment
Failure to thrive is the most important indication for
further evaluation by the pediatrician in partnership with a lactation
consultant. Concerns for failure to thrive would include the following:
• Weight loss of greater than 10% in the first week of life
• Failure to regain birth weight by day 14
• Average daily weight gain of less than 20 g/day
• Infrequent stools, less than four stools per day, by the
end of the first week
• Concentrated urine, less than six
wet diapers per day, by the end of the first week
|
Khi nào cần xem xét đánh giá hoặc điều trị tiếp theo
Suy giảm
phát triển thể chất là dấu hiệu quan trọng nhất cần được các bác sĩ nhi khoa đánh
giá thêm với hợp tác với của chuyên gia tư vấn nuôi con bằng sữa mẹ. Liên quan
tới sự suy giảm phát triển thể chất bao gồm những điều sau đây:
• Giảm cân
lớn hơn 10% trong tuần đầu tiên sau sinh
• Không lấy
lại được cân nặng lúc sinh trong 14 ngày
• Tăng cân
hàng ngày trung bình ít hơn 20 g / ngày
• Đại tiện
không thường xuyên, tới cuối tuần đầu tiên vẫn ít hơn 4 lần mỗi ngày.
• Nước
tiểu cô đặc, tới cuối tuần đầu tiên vẫn ít hơn 6 tã ướt mỗi ngày.
|