Wednesday, August 31, 2016

13. Swelling of/Around the Eye - Sưng nề mắt/quanh mắt




13. SWELLING OF/AROUND THE EYE

13. SƯNG NỀ MẮT, QUANH MẮT


Naline L. Lai

Naline L. Lai


1. APPROACH TO THE PROBLEM

1. TIẾP CẬN VẤN ĐỀ

The etiology of swelling of/around the eye ranges from benign, temporary irritation to more serious ophthalmological emergencies. Preseptal swelling can be broadly divided into two categories: conditions with diffuse swelling and those with discrete swelling. Diffuse swelling may be due to edema from localized extravasation of the capillary fluid as seen in allergies, or from hypoalbuminemia associated with nephrotic syndrome or reduced cardiac output. Discrete swelling results from growths such as hemangiomas, occlusion of the nasolacrimal duct system, or inflammation or infection of eyelid glands as seen with a hordeolum.

Nguyên nhân gây ra sưng nề quanh mắt thuộc loại lành tính, việc sưng nền  tạm thời làm cho những cấp cứu nhãn khoa trở nên trầm trọng hơn. Sưng quanh hốc mắt có thể  được chia làm 2 loại : sưng lan tỏa và sưng cục bộ. Sưng lan tỏa có thể do phù từ việc thoát mạch tại chỗ của dịch trong lòng mao mạch và thường gặp trong dị ứng hoặc giảm albumin máu do hội chứng thận hư hoặc giảm cung lượng tim. Sưng cục bộ được gây ra do các cục u như u mach máu, tắc ống lệ mũi, viêm hoặc nhiễm trùng  các tuyến mí mắt gặp trong lẹo mắt.

2. KEY POINTS IN THE HISTORY

2. NHỮNG ĐIỂM CHÍNH TRONG TIỀN SỬ BỆNH

Preseptal cellulitis often occurs after an insult to skin integrity as seen with an insect bite. Timing of the swelling in relation to timing of the bite helps distinguish between a superimposed infection and a simple bite. Generally, bacterial infections do not set in until 2 to 3 days after the initial bite.
Preseptal cellulitis is often preceded by a history of a bacterial infection such as acute otitis media or sinusitis.
In cases of IgE-mediated allergic reactions, consider not only airborne allergens but also contact irritants from substances rubbed into the eye. Sunscreen or lotion is a common irritant. Food allergies are unlikely to cause isolated, unilateral periorbital swelling.
A history of pruritus suggests allergy; however, allergy-induced swelling can be deceivingly nonpruritic.

Viêm mô tế bào quanh ổ mắt thường xảy ra sau một tổn thương làm mất tính toàn vẹn của da gặp trong côn trùng đốt. Thời điểm  sưng có liên quan tới thời điểm bị đốt và nó giúp phân biệt giữa bội nhiễm và vết cắn đơn thuần. Thông thường nhiễm trùng thường không xuất hiện mãi cho tới 2 đến 3 ngày sau khi bắt đầu bị đốt.
Viêm mô tế bào quanh ổ mắt thường có tiền sử về nhiễm trùng như viêm tai giữa cấp hoặc viêm xoang.
  Trong những trường hợp phản ứng dị ứng qua trung gian IgE, cần xem xét không chỉ tác nhân dị ứng trong không khí mà còn từ các chất gây kích thích cọ xát vào mắt. Kem dưỡng da hoặc kem chống nắng là những chất kích thích phổ biến. Dị ứng thức ăn có lẽ là nguyên nhân đơn độc, gây sưng nề quanh ổ mắt 1 bên.
Tiến sử ngứa gợi ý tình trạng dị ứng; tuy nhiên sưng do dị ứng có thể làm không ngứa giả tạo.



Cardiac failure patients may report dyspnea or diaphoresis on exertion (e.g., infants during feeding, older children during exercise), orthopnea, nocturnal dyspnea, cyanosis, or respiratory distress. Look also for a history of failure to thrive.
A history of abdominal pain may be associated with Henoch–Schönlein purpura (HSP) and hereditary angioedema.
An intermittent history of swelling may be associated with hereditary angioedema (plasma protein C1 inhibitor deficiency). Tingling in the area may precede swelling.
Sudden appearance of a tender eyelid mass suggests a hordeolum.
Chalazia are generally painless and can be present for weeks prior to presentation.
Hemangiomas and lymphangiomas often appear the same on physical examination. However, hemangiomas are not present at birth and tend to be more rapidly growing than lymphangiomas. Approximately half of all lymphangiomas are present at birth.

Những bệnh nhân suy tim có thể biểu hiện khó thở hoặc ra mồ hôi khi gắng sức ( ví dụ, trẻ khi bú, trẻ lớn khi tập thể dục)khó thở khi nằm, khó thở về đêm, xanh tím, hoặc suy hô hấp. Cần khai thác tiền sử về kém phát triển thể chất.
Tiền sử về đau bụng có thể có liên quan tới ban xuất huyết Henoch–Schönlein (HSP) và phù mạch do di truyền.
Tiền sử sưng nề gián đoạn có thể liên qua tới phù mạch do di truyền ( thiếu chất ức chế protein C1  trong huyết tương). Ngứa tại chỗ có thể xuất hiện trước khi sưng.
Xuất hiện đột ngột một khối mềm ở mi mắt gợi ý một cái lẹo mắt.
Chắp thường không đau và có thể được biểu hiện vài tuần trước khi có triệu chứng.
U mach máu và u bạch mạch thường biểu hiên giống nhau khi khám thực thể. Tuy nhiên, u mạch máu không hiện diện lúc lúc sinh và có xu hướng phát triển nhanh hơn u bạch mạch, khoảng 1 nửa u  bạch mach xẩy ra lúc sinh.



3. KEY POINTS IN THE PHYSICAL EXAMINATION

3.NHỮNG ĐIỂM CHÍNH TRONG KHÁM THỰC THỂ
Unilateral diffuse swelling results from localized extravasation of the capillary fluid into the periorbital area in association with allergic, infectious, or traumatic causes.
The presence of fever or tenderness on examination points toward infection. This is particularly important to note when differentiating between an insect bite and periorbital cellulitis. In periorbital cellulitis, look for the presence of other bacterial infections such as acute otitis media or sinusitis.
Signs of orbital infection include proptosis, restriction of extraocular movements (usually inability to look up), visual changes, and pain with eye movement. Systemic symptoms such as fever, drowsiness, vomiting, or headache may be present and should raise the suspicion for bacteremia, meningitis, or brain abscess.

Sưng lan tỏa 1 bên do thoát mạch tại chỗ của dịch trong lòng mao mạch vào vùng quanh ổ mắt thường có liên quan tới dị ứng, nhiễm trùng hoặc các nguyên nhân chấn thương.
Sự xuất hiện của sốt hoặc dị cảm khi thăm khám thường hướng tới nhiễm trùng. Điều này đặc biệt quan trọng cần chú ý khi phân biệt giữa côn trùng cắn và viêm mô tế bào quanh ổ mắt.Trong viêm mô tế bào quanh ổ mắt cần tìm kiếm sự hiện diện của  bệnh nhiễm trùng khác chẳng hạn như viêm tai giữa cấp hoặc viêm xoang.
Triệu chứng nhiễm trùng ổ mắt bao gồm lồi mắt, hạn chế vận động ngoài của mắt ( thường không thể nhìn lên trên), giảm thị lực, đau khi liếc mắt. Các triệu chứng toàn thân chẳng hạn như là sốt, buồn ngủ, buồn nôn, hoặc đau đầu có thể được gi nhận và  cần phải tăng cường sự nghi ngờ tới nhiễm trùng huyết, viêm màng não hoặc là áp xe não.


In ocular trauma, look for decreased visual acuity, tearing, and pain. The presence of an orbital-rim step-off signals a fracture. Crepitus over the eyelids may be evident if there is a fracture in the paranasal sinuses. The presence of hyphema (blood in the anterior chamber) may result after blunt trauma. Photophobia can be a sign of traumatic iritis. Restricted eye movement and double vision are ominous signs for globe rupture, but may also be seen with a blow-out fracture.
Bilateral diffuse swelling usually represents edema from hypoalbuminemia or low cardiac output states. Although less common, allergic reactions can sometimes present as bilateral diffuse swelling.
In hypoalbuminemia and cardiac failure states, other areas of dependent edema should be present. In infants, look for sacral edema, and in children who can stand, look for ankle edema. In cardiac failure, hepatosplenomegaly or crackles on auscultation of the lung fields may be present. Tachycardia may be a sign of cardiomyopathy.

Trong chấn thương mắt , cần đánh giá độ  trầm trọng của giảm thị lực , chảy nước mắt và đau. Sự xuất hiện của dấu hiệu  bờ ổ mắt sụp xuống là do gãy xương, tiếng lạo xạo trên mí mắt có thể là minh chứng cho gãy xương ở các xoang cạnh mũi. Sự hiện diện của xuất huyết tiền phòng ( máu tiền phòng ) có thể là hậu quả của chấn thương do vật tày. Sợ ánh sáng có thể là một triệu chứng của viêm mồng mắt do chấn thương. Giới hạn vận động mắt và song thị là những dấu hiệu nặng nghi ngờ vỡ nhãn cầu. Nhưng cũng có thể gặp trong vỡ sàn hốc mắt.
Sưng nề 2 bên mi mắt thường là biểu hiện của phù do giảm albumin máu hoặc tình trạng cung lượng tim thấp. Mặc dù ít phổ biến nhưng phản ứng dị ứng thường xuất hiện phù lan tỏa 2 bên mắt.
Trong tình trạng giảm albumin máu hoặc suy tim phù vùng thấp khác có thể hiện diện. Ở trẻ, cần khám phù ở mắt cá chân. Trong suy tim có thể xuất hiện gan lách lớn hoặc  nghe ran ẩm ở 2 phế trường. Nhịp tim nhanh có thể là một dấu hiệu của bệnh cơ tim.

A purpuric lower extremity rash raises suspicion for HSP.
Most chalazia point toward the conjunctival surface, whereas hordeola may point toward or away from the conjunctival surface. When looking for hordeola or chalazia, palpate the eyelid for nodules and visualize beneath the eyelid.
Deep hemangiomas often have a bluish hue. Superficial hemangiomas may be bluish but are more often “strawberry” red. Hemangiomas typically blanch with pressure.
Congenital nasolacrimal duct obstruction  (dacryostenosis) predisposes infants to dacryocystitis.
Dermoids tend to be firm masses, whereas hemangiomas and lymphangiomas are soft.

 Ban xuất huyết ở vùng chi dưới làm gia tăng sự nghi ngờ cho HSP.
Hầu hết chắp hướng về phía bề mặt kết mạc, trong khi đó lẹo có thể hướng về phía  hoặc nằm xa bề mặt kết mạc. Khi đánh giá chắp và lẹo , sờ cái cục  mí mắt và cảm nhận nó ở dưới mí mắt .

U mạch máu sâu da thường có màu xanh lơ. U mach máu nông có thể cũng có màu xanh lơ nhưng thường gặp hơn là màu đỏ “dâu tây”. U mach máu thường mất màu khi đè.
Tắc ống lệ mũi bẩm sinh ( hẹp lệ đạo). dẫn tới viêm túi lệ.

U nang da có xu hướng là những khối cứng chắc, trong khi đó u mạch máu và u bạch mạch thường mềm.

4. PHOTOGRAPHS OF SELECTED DIAGNOSES


4. MỘT SỐ HÌNH ẢNH CHẨN ĐOÁN
Figure 13-1 Hình 13-1
Figure 13-2 Hình 13-2
.
Figure 13-1 Orbital cellulitis. The swelling and erythema seen externally with orbital cellulitis may be similar to that seen with periorbital cellulitis.

Figure 13-2 Orbital cellulitis. This is the same patient as in the previous photograph. Note the presence of ophthalmoplegia

Hình 13-1 viêm mô tế bào hốc mắt. Sưng và ban đỏ là biểu hiện ngoài của viêm mô tế bào hốc mắt và tương tự nó cũng được thấy ở viêm mô tế bào quanh ổ mắt
Hình 13-2 viêm mô tế bào ổ mắt. Đây là bệnh nhân của hình trước . Cần chú ý sự hiện diện của chứng liệt cơ vận nhãn.


Figure 13-3 Hình 13-3
Figure 13-4 Hình 13-4

Figure 13-3 Allergic reaction. Springtime allergens caused swelling and subsequent chemosis in this school-age child. Note the gelatinous watery look of the exudate from chemosis.

Figure 13-4 Insect bite. This patient was stung by an insect at dusk but did not notice any swelling until the next morning


. Hình 13-3 Phản ứng dị ứng . Dị ứng nguyên mùa xuân gây ra sưng  và phù kết mạc thứ phát ở trẻ trong đổ tuổi đi học.Chú ý  có dịch keo xuất tiết từ phù kết mạc.
Hình 13-4 Côn trùng đốt. Bệnh nhân này bị côn trùng chích vào lúc hoàng hôn nhưng không thấy bất kỳ dấu hiệu sưng nào mãi cho tới sáng hôm sau.
Figure 13-5 Hình 13-5
Figure 13-6 Hình 13-6

Figure 13-5 Trauma. This child was hit by a baseball.
.
Figure 13-6 Hyphema. This photo illustrates the importance of ophthalmological consultation when an eye is too swollen to completely examine. This hyphema would have been missed if the lower half of the iris was obscured.

Hình 13-5 Chấn thương . Đứa trẻ này bị va đập bởi 1 quả bóng rổ
Hình 13-6 Xuất huyết tiền phòng. Hình này là  minh chứng  cho tầm quan trọng của việc hội chẩn chuyên khoa mắt  khi mắt quá sưng không thể  thăm khám một cách toàn diện. Xuất huyết tiền phòng có thể bị bỏ sót nếu phần dưới của mống mắt bị che khuất.


Figure 13-7 Hình 13-7
Figure 13-8 Hình 13-8

Figure 13-7 Edema. This child has nephrotic syndrome. For infants who do not stand, edema may be more prominent around the eyes rather than the feet.

Figure 13-8 Hordeolum. This tender lesion points toward the conjunctival surface in this patient. A hordeolum may point either way, whereas a chalazion points inward.

Hình 13-7 Phù . Đứa trẻ này bị hội chứng thận hư. Đối với trẻ không đứng, phù có thể thường gặp ở quanh mắt hơn là dưới chân.
Hình 13-8 Lẹo mắt . Dạng tốn thương mềm hướng vào bề mặt kết mạc ở bệnh nhân này. Lẹo hướng theo một trong 2 cách, trong khi đó chắp thì hướng vào trong. 


Figure 13-9 Hình 13-9
Figure 13-10 Hình 13-10

Figure 13-9 Chalazion. This is a relatively painless lesion.

Figure 13-10 Hemangioma. This hemangioma is beginning to obscure this child's vision

. Hình 13-9 Chắp .Đây là dạng tổn thương tương đối ít đau.
Hình 13-10 U mạch máu. U mạch máu này lành tính và nó che khuất tầm nhìn ở trẻ.

Figure 13-11 Hình 13-11
Figure 13-12 Hình 13-12
Figure 13-11 Lymphangioma. Note the bluish hue, which can also be seen in deep hemangiomas.

Figure 13-12 Congenital dacryocystocele

Hình 13-11 U bạch mạch . Chú ý vùng xanh lơ , nó cũng có thể được nhìn thấy ở u mạch máu nằm sâu.

Hình 13- 12 Thoát vị túi lệ bẩn sinh.
Figure 13-13 Hình 13-13

Figure 13-13 Dermoid. Note the swelling in the upper
eyelid.

Hình 13-13 U Nang Da. Chú ý  vùng sưng ở mí mắt trên



5. DIFFERENTIAL DIAGNOSIS


5. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT

DIAGNOSIS
lCD-10*
DISTINGUISHING
CHARACTERISTICS
DISTRIBUTION
DURATION/ CHRONICITY
Chẩn đoán
lCD-10*
Đặc điểm phân biệt
Phân bố
Thời  gian/mạn tính

DIFFUSE SWELLING   SƯNG LAN TỎA

Periorbital (Preseptal) and Orbital Cellulitis
H00.0 (Abscess of eyelid)
H05.0 (Cellulitis of orbit)
Both: warm, tender, erythematous, nonpruritic
Orbital cellulitis: proptosis, ophthalmoplegia, decreased visual acuity
Unilateral
Upper and/or lower palpebrae
Acute onset
Viêm mô tế bào hốc  mắt và viêm mô tế bào quanh ổ mắt
H00.0( áp xe mi mắt)
H05.0(viêm mô tế bào hốc mắt)
Cả 2 : nóng, dị cảm, ban đỏ,không ngứa.
Viêm mô tế bào hốc mắt : lồi mắt , liệt cơ vận nhãn, giảm thị lực
Mí trên và hoặc mí dưới 1 bên
Khởi phát cấp tính
Allergic Reaction
H01.1 (dermatitis,
allergic of eyelid)
Warm, nontender, ±erythematous, ±pruritic, diffuse swelling
Bilateral Periorbital
Acute onset
Often appears on awakening after night time exposure
Phản ứng dị ứng
H01.1(viêm da, dị ứng vùng mi mắt)
Nóng, không dị cảm, ± ban đỏ, ± ngứa, sưng lan tỏa
Quanh ổ mắt 2 bên
Khởi phát cấp tính. Thường xuất hiện khi thức dậy sau thời gian phơi nhiễm vào ban đêm.
Insect Bite
T63.4
Warm, nontender, nondurated erythematous, pruritic, ±punctation, diffuse swelling
Unilateral
Acute onset.
Often appears on awakening after night time exposure
Côn trùng đốt
T63.4
Nóng, không dị cảm,không có hồng ban kéo dài, ngứa, ± đốm nhỏ, sưng lan tỏa
Một bên
Khởi phát cấp tính. Thường xuất hiện khi thức dậy sau thời gian phơi nhiễm vào ban đêm.

Trauma
S00.1 (other superficial injuries of eyelid and periocular area)
S01.1 (open wound of eyelid and periocular area)
S00.1 Black eye
Not warm, tender,
ecchymosis/erythema,
diffuse swelling
Unilateral
Acute onset
Chấn thương
S00.1 (chấn thương nông khác của vùng mí mắt và quanh ổ mắt)
S01.1(vết thương hở vùng mí mắt và quanh ổ mắt)
S00.1 mắt thâm tím
Không nóng, dị cảm, bầm máu/ban đỏ, sưng lan tỏa.
Một bên
Khởi phát cấp tính
Edema from
Hypoalbuminemia
(Most Commonly
Nephrotic
Syndrome)
N04 (nephrotic syndrome)
Not warm, nontender, nonerythematous, nonpruritic, diffuse swelling
Bilateral
Acute or chronic onset
Phù do giảm albumin máu( phổ biến nhất là hội chứng than hư)
N04 ( hội chứng thận hư)
Không nóng, không dị cảm , không hồng ban, không ngứa, sưng nề lan tỏa
Cả 2 bên
Khởi phát cấp tính hoặc mạn tính
Edema from Cardiovascular Causes
I50.0 (congestive heart failure)
Not warm, nontender,
nonerythematous, nonpruritic, diffuse swelling
Bilateral
Acute onset
Phù do nguyên nhân tim mạch
I50.0 ( suy tim sung huyết )
Không nóng, không dị cảm, không hồng ban , không ngứa, phù lan tỏa.
Cả 2 bên
Khởi phát cấp tính
Hereditary Angioedema
D84.1 (defects in the complement system)
Not warm, nontender, nonerythematous, nonpruritic, diffuse swelling
Unilateral or bilateral
Intermittent, usually presents in adolescence
Phù mạch do di truyền
D84.1 (khiếm khuyết hệ hống bổ thể )
Không nóng, không dị cảm,không hồng ban , không ngứa, phù lan tỏa
Một hoặc 2 bên
Gián đoạn, thường gặp ở độ tuổi vị thành niên

DISCRETE SWELLING  SƯNG CỤC BỘ

Hordeolum (Common Name, Stye)
H00.0
Tender, discrete mass, firm
May point toward or away from the conjunctival surface
Unilateral Infection of eyelid glands (meibomian gland in internal hordeolum or Zeis in external hordeolum)
Acute onset
Lẹo mắt ( tên thường dùng là mụt lẹo )
H00.0
Dị cảm,khối mọc riêng lẻ,cứng chắc
Có thể hướng về phía kết mạc hoặc ra xa kết mạc
Nhiễm trùng các tuyến ở mí mắt(tuyến mebomian trong lẹo trong hoặc tuyến Zeis trong lẹo ngoài) một bên
Khới phát cấp tính
Chalazion
H00.1
Nontender, discrete mass, firm
Usually points toward the conjunctival surface
Unilateral meibomian gland dysfunction
Subacute or chronic onset
Chắp
H00.1
Không dị cảm, khối mọc riêng lẻ, cứng chắc.
Thường hướng về phía bề mặt kết mạc.
Suy giảm chức năng tuyến meibomian một bên
Khởi phát bán cấp hoặc mạn tính
Hemangioma
D18.0
Nontender discrete mass, soft or firm
Bright red ‘strawberry”
Deeper lesions have a bluish hue
Blanches with pressure
Unilateral
Usually not present at birth, appears shortly thereafter
Grows quickly in the first year of life, often involutes by age 6
U mạch máu
D18.0
Không dị cảm , khối mọc riêng rẽ,cứng hoặc mềm, đỏ tươi màu “dâu tây” tồn thương sâu hơn có màu xanh lơ
Một bên
Không xuất hiện lúc mới sinh nhưng xuất hiện không lâu sau đó.
Phát triển nhanh vào năm đầu sau sinh, thường biến mất lúc sáu tuổi.
Lymphangioma
D18.1
Nontender, smooth, discrete mass, soft
Unilateral
May be present at birth (—50%)
Slow growth
Often stabilizes in adulthood
U bạch mạch
D18.1
Không dị cảm, trơn láng, khối  mọc riêng rẽ, mềm.
Một bên
Có thễ xuất hiện lúc mới sinh (50%),
Phát triển chậm
Thường tự khỏi lúc trưởng thành,
Lacrimal Drainage System Infections (Dacryocystitis, Canaliculitis)
H04.3 (dacryocystitis, lacrimal canaliculitis)
P39.1 (neonatal conjunctivitis and dacryocystitis)
Tender, discrete mass, soft or firm, erythematous
Unilateral, nasolacrimal area
Acute onset
Nhiễm trùng hệ thồng lệ đạo (viêm túi lệ,  viêm lệ quản)
H04.3(viêm túi lệ,  viêm lệ quản)
P39.1( viêm kết mạc và viêm túi lệ sơ sinh)
Dị cảm, khối mọc đơn lẻ, mềm hoặc cứng chắc, ban đỏ
Một bên , vùng ống lệ mũi
Khởi phát cấp tính
Congenital
Dacryocystocele
(Mucocele)
H04.4 (lacrimal mucocele)

Bluish hue, discrete mass, firm
Unilateral, nasolacrimal area
At birth or shortly after
Thoát vị túi lệ bẩm sinh (u nhầy)
H04.4(u nhầy lệ đạo)
Xanh lơ, khối mọc riêng lẻ, cứng
Vùng ống lệ mũi 1 bên
Lúc sinh hoặc ngay sau đó
Dermoid
D23.1 (neoplasm benign, eyelid)
Nontender, smooth, discrete mass, firm, usually fixed
Unilateral
Usually over the brow or upper eyelid
Congenital: may increase in size with age, usually recognized by age 16
U nang da
D23.1 ( u lành tính mi mắt)
Không dị cảm, trơn láng,khối riêng rẽ,cứng,thường cố định.
Một bên
Thường trên trán hoặc mí mắt trên
Bẩm sinh: có thể tăng kích thước theo tuổi, thường được thấy khi 16 tuổi


ASSOCIATED FINDINGS
COMPLICATIONS
PREDISPOSING FACTORS
TREATMENT GUIDELINES
Biểu hiện kèm theo
Biến chứng
Yếu tố làm dễ
Khuyến cáo điều trị
Prior insult to skin integrity
Concomitant bacterial infection
Venous sinus thrombosis Meningitis
Bacterial Infection, such as sinusitis, acute otitis media, or conjunctivitis
Trauma
Oral antibiotics Include coverage for beta-lactamase producing organisms in uncomplicated periorbital cellulitis.
Consider coverage for methicillin-resistant Staphylococcus aureus.
Admit if suspicion of orbital cellulitis, fever, not improving.
Mất tính toàn vẹn của da
Bội nhiễm
Huyết khối xoang tĩnh mạch
Viêm màng não
Nhiễm trùng,như viêm xoang, viêm tai giữa cấp,hoặc viêm kết mạc
Chấn thương
Kháng sinh uống gồm sự bao vây cho cả vi khuần sản xuất beta-lactamase trong Viêm mô tế bào quanh ổ mắt không có biến chứng.
Xem xét  điều trị bao vây cả cho tụ cầu vàng đề kháng methicillin.
Nhập viện nếu nghi ngờ viêm mô tế bào hốc mắt, sốt, không cải thiện
Chemosis (gelatinous-appearing reaction to allergen)
Bacterial superinfection
Exposure to environmental allergens
Allergens often carried on hands and rubbed into eyes
Irrigate area well.
Cool compresses
Oral antihistamines
Oral steroid Antihistamine and/or mast stabilizer ophthalmic drops
Phù kết mạc ( chất keo- xuất hiện khi có phản ứng  dị ứng)
Vi khuẩn siêu kháng
Phơi nhiễm với tác nhân dị ứng từ môi trường, tác nhân thương nằm trên tay và dụi vào mắt
Rửa vùng trồi ra.
Gạc lạnh
Thuốc kháng histamin đường uống
Kháng histamin steroid đường uống và / hoặc thuốc nhỏ mắt làm ốn định dưỡng bào.
Other bites present on body
Bacterial superinfection
N/A
Oral aritihistamines
Cool compresses
Over-the-counter pain medication
Consider oral steroids.
Những vết chích khác hiện diện trên cơ thể
Vi khuẩn siêu kháng
Không có
Thuốc kháng histamin đường uống
Gạc lạnh
Thuốc giảm đau không kê đơn
Cần cân nhắc steroid đường uống
N/A
Lens dislocation, retinal detachment, uveal hemorrhage, retinal artery occlusion with sudden increases in intraocular pressure, optic nerve compression, muscle entrapment
N/A
If suspicion of a ruptured globe, no further examination to be attempted except by ophthalmologist, protect the eye with a shield (paper or foam cup can be substituted). If there is visual impairment, an inability to fully examine an eye or any suspicion of anything beyond mild soft-tissue injury and corneal abrasion, an ophthalmologist should be consulted.
Không có
Lệch chỗ thể thủy tinh , bong võng mạc, xuất huyết màng bồ đào, tắc động mạch trung tâm võng mạc do sự gia tăng đột ngột áp lực nội nhãn, chèn ép dây thần kinh thị giác, kẹt cơ vận nhãn
Không có
Nếu nghi ngờ vỡ nhãn cầu, không cần cố gắng khám kỹ hơn, trừ khi đó là  bác sĩ nhãn khoa, cần bảo vệ mắt với một lá chắn (có thể thay thế bằng giấy hoặc miếng mút xốp). Nếu có giảm thị lực mà không có khả năng thăm khám toàn diện một mắt hoặc  có bất kỳ nghi ngờ bất cứ điều gì ngoài chấn thương nhẹ mô mềm và xây xát giác mạc, thì nên hội chẩn với bác sĩ nhãn khoa.
Edema over other dependent areas, bilateral ankles after standing or sacral edema after lying down
In nephrotic syndrome urine with 3—4+ proteinuria
Renal failure if renal etiology
N/A
Manage underlying disease causing hypoalbuminemia.
Phù trên những vùng thấp khác, mắt cá chân 2 bên  sau khi đứng hoặc phù xương cùng sau khi nằm.
Nước tiểu trong hội chứng thận hư có 3-4 + protein niệu.
Suy thận nếu nguyên nhân tại thận
Không có
Điều trị bệnh nền là nguyên nhân gây giảm albumin máu
Edema over other dependent areas, bilateral ankles after standing or sacra! edema after lying down
Signs of heart failure, including hepatosplenomegaly, dyspnea or diaphoresis on exertion, poor growth, orthopnea, nocturnal dyspnea, cyanosis, respiratory distress
Heart failure
N/A
Manage underlying cardiac disease.
Phù trên nhữn vùng thấp khác nhau, mắt cá chân 2 bên  sau khi đứng hoặc phù xương cùng sau khi nằm.
Dấu hiệu của suy tim, bao gồm gan lách to, khó thở hoặc toát mồ hôi khi gắng sức,chậm lớn, khó thở khi nằm, khó thở về đêm,xanh tím, suy hô hấp.
Suy tim
Không có
Điều trị bệnh tim mạch
May be associated with autonomic instability
Usually one area involved but may involve several areas, induding face, hands, arms, legs, genitalia, and buttocks
Vomiting and/or abdominal pain may mimic a surgical emergency
Upper airway obstruction may occur from laryngeal edema.
Airway obstruction, autonomic instability
N/A
Prophylaxis with androgens During attack may require respiratory support and intravenous fluids for maintenance of autonomic stability
Có thể kết hợp với rối loạn thần kinh thực vật.
Thông thường, có một vùng có liên quan nhưng  cũng có thể liên quan đến nhiều vùng gồm  mặt : bàn tay, cánh tay, chân, cơ quan sinh dục, và mông.
Nôn và / hoặc đau bụng có thể giống hệt một cấp cứu ngoại khoa.
Tắc nghẽn đường hô hấp trên có thể xảy ra do phù thanh môn.
Tắc nghẽn đường thở
Rối loạn thần kinh tự động
Không có
Điều trị dự phòng bằng androgen.
Trong giai đoạn tấn công có thể cần phải hỗ trợ hô hấp và truyền dịch tĩnh mạch để duy trì sự ổn định thần kinh thực vật.
N/A
Periorbital cellulitis
Bacterial blepharitis
Usually caused by infection with S. aureus
Warm compresses, gently wash with baby shampoo
If inflamed beyond localized lesion, use topical antibiotic.
Không có
Viêm mô tế bào quanh ổ mắt
Viêm bờ mi do vi khuẩn
Thường nguyên nhân do nhiễm trùng tụ cầu vàng.
Gạc ấm, nhẹ nhàng rửa sạch với dầu gội dành riêng cho trẻ em
Nếu bị viêm ngoài vùng tổn thương  thì sử dụng kháng sinh tại chỗ.
N/A
Corneal abrasions
Astigmatism from mass
effect causing pressure on the globe
N/A
Warm compresses
Surgical intervention if present after
3—4 weeks or it mass effects present
Không có
Trầy xước giác mạc.
Loạn thị do hiệu ứng choán chỗ gây chèn ép lên nhãn cầu
Không có
Gạc ấm.
Phẫu thuật nếu nó vẫn còn sau 3-4 tuần hoặc có hiệu ứng choán chỗ tồn tại.
N/A
Amblyopia if vision is
occluded
N/A
Referral to ophthalmologist if occluding
vision
Topical beta-blockers, laser, surgical options
Không có
Giảm thị lực nếu tầm nhìn bị hạn chế
Không có
Chuyển đến bác sĩ nhãn khoa nếu bị hạn chế tầm nhìn
Bôi thuốc chẹn bêta,  dùng laser, và lựa chọn phương pháp  phẫu thuật
Amblyopia if vision is
occluded
Occlusion of vision with
resulting amblyopia,
cosmetic issues
N/A
Surgical excision often must be repeated because lymphangiomas are difficult toremove in a single surgical procedure.
Giảm thị lực nếu tầm nhìn bị hạn chế
Hạn chế tầm nhìn  gây giảm thị lực, vấn đề thẩm mỹ
Không có
Phẫu thuật cắt bỏ thường phải được làm nhiều lần vì u bạch mạch khó
loại bỏ trong một lần phẫu thuật duy nhất
Congenital nasolacrimal duct obstruction (dacryostenoss)
predisposes to dacryocystitis.
Periorbital cellulitis
Orbital cellulitis
N/A
Oral antibiotics
Massage nasolacrimal area, warm
compresses
Tắc ống lệ mũi bẩm sinh
Viêm mô tế bào quanh ổ mắt
Viêm mô tế bào hốc mắt
Không có
Kháng sinh đường uống.
 Mát xa vùng ống lệ mũi, dùng gạc ấm
If bilateral, assess breathing for
possibility of nasal obstruction,
Infection/abscess
Blocked nasolacrimal
duct
Warm compresses, massage, antibiotic
ointment, may need surgical intervention if recurring infection or abscess develops
If bilateral, assess breathing for any
associated nasal obstruction.
Nếu bị cả 2 bên , đánh giá nhịp thở để xem xét
tình trạng nghẹt mũi
Nhiễm trùng/áp xe
Tắc ống lệ mũi
Gạc ấm, mát xa, kháng sinh
thuốc mỡ, có thể cần can thiệp phẫu thuật nếu nhiễm trùng tái diễn hoặc áp xe tiến triển
Nếu bị cả 2 bên, đánh giá nhịp thở xem có bất kỳ sự liên quan tới nghẹt mũi không
Eyelid, iris colobomas,
microphthalmos, retinal and choroidal
defects, first branchial arch defect
Common in Goldenhar syndrome
Occlusion of vision with
resulting amblyopia,
cosmetic issues
Risk of cyst rupture, which
can produce secondary
granulomatous inflammation
N/A
Complete surgical excision
Tật khuyết mống mắt, khuyết mí mắt,tật nhãn cầu nhỏ, khiếm khuyết võng mạc và màng mạch, khiếm khuyết cung mang thứ nhất.
Phổ biến ở hội chứng Goldenhar
Hạn chế tầm nhìn làm
giảm thị lực, vấn đề thẩm mỹ
Nguy cơ vỡ u nang, mà
Có thể xảy ra  thứ phát sau viêm u hạt
Không có
Phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn


*International Classification of Diseases – 10th edition
Phân loại bệnh quốc tế - xuất bản lần thứ 10

  

6. OTHER DIAGNOSES TO CONSIDER

6. CÁC CHẨN ĐOÁN KHÁC CẦN XEM XÉT

Dermatomyositis
Proptosis from Graves disease
Infarction of orbital bones seen with sickle cell disease
Ptosis
Foreign body reaction from penetrating injury

• Viêm bì cơ
• Lồi mắt do bệnh Basedow
• Nhồi máu xương hốc mắt gặp ở bệnh hồng cầu hình liềm
• Chứng sa mi mắt
• Phản ứng với dị vật do chấn thương xuyên
When to Consider Further Evaluation or Treatment

Khi nào nên xem xét đánh giá và điều trị tiếp
When there is minimal eyelid swelling with preseptal cellulitis in an afebrile, well-appearing, older child with reliable follow-up and no suspicion of orbital cellulitis, outpatient treatment with oral antibiotics is recommended. Although pneumococcus and hemophilus remain the most common causes of periorbital cellulitis, consideration must be given to the role of community-acquired methicillin-resistant S. aureus.
In any case where there is visual impairment or an inability to fully examine the eye, consult an ophthalmologist. Even if benign, mass lesions large enough to obstruct vision may lead to amblyopia or induce astigmatism and should, therefore, be evaluated by a pediatric ophthalmologist. Dermoids are at high risk for rupture; therefore, the treatment is complete surgical excision.
Chalazia may need surgical intervention if they persist beyond 3 to 4 weeks or if a mass effect is present.
If dacryocystitis is recurrent, or if nasolacrimal duct obstruction continues beyond age 1 year, referral to a pediatric ophthalmologist is indicated.

Khi có sưng mí tối thiểu ở những bệnh nhân viêm mô tế bào quanh ổ mắt mà không có sốt, đồng thời , ở những trẻ lớn hơn cần theo dõi chặt chẽ và không cần nghi ngờ về viêm mô tế bào hôc mắt thì điều trị ngoại trú với kháng sinh đường uống được khuyến cáo. Mặc dù phế cầu và Hemophilus vẫn là nguyên nhân phổ biến nhất của viêm mô tế bào quanh hốc mắt,  nhưng cần phải xem xét đến vai trò kháng methicillin của tụ cầu vàng ở cộng đồng
Trong bất kì trường hợp nào có giảm thị lực hoặc không có khả năng thăm khám toàn diện mắt, cần hội chẩn với bác sĩ nhãn khoa, Thậm chí nếu khối tốn thương lành tính lớn đủ để hạn chế tầm nhìn có thể gây giảm thị lực hoặc loạn thị vì thế nên cần được đánh giá bởi bác sĩ nhãn nhi. U nang da có nguy cơ cao bị vỡ; cho nên cần điều trị phẫu thuật cất bỏ hoàn toàn .
Chắp có thể cần tới can thiệp ngoại khoa nếu tồn tại dai dẳng 3-4 tuần hoặc nếu có hiệu ứng choán chỗ xuất hiện
Nếu như viêm túi lệ tái phát hoặc nếu có tắc ống lệ mũi vẫn tiếp diễn sau 1 năm tuổi,  thì cần phải chuyển  tới bác sĩ  nhãn nhi.





Người dịch: NGUYỄN KHÁNH HOÀNG