30. THROAT REDNESS
Colette R. Desrochers
|
30. ĐỎ HỌNG
Colette R. Desrochers
|
1. APPROACH TO THE PROBLEM
|
1. TIẾP CẬN VẤN ĐỀ
|
Throat redness is a familiar complaint to the general
pediatrician or family practitioner. Erythema of the posterior oropharynx
suggests an inflammatory or infectious process, but can also be caused by
exposure to environmental allergens, airborne irritants, or acid from chronic
laryngopharyngeal reflux. The majority of pediatric infections involving the
posterior oropharynx are of viral origin. Careful attention to details
provided in the patient’s history, and to findings observed on the physical
examination, will help to identify patients for whom additional testing, such
as group A streptococcus rapid antigen detection, should be performed. It is
imperative to recognize the acutely ill patient with pharyngeal erythema, and
direct the medical evaluation and treatment plan accordingly. For patients
with a persistent or recurrent complaint of throat redness, one must broaden
the differential diagnosis to include less common etiologies or pathogens.
|
Đỏ họng là
một lý do khám bệnh thường gặp đối với bác sĩ nhi khoa hoặc bác sĩ gia đình. Ban
đỏ ở thành họng sau gợi ý tình trạng viêm hoặc quá trình lây nhiễm, nhưng
cũng có thể do các dị nguyên từ môi trường bên ngoài, các chất kích thích
trong không khí, hoặc acid từ bệnh trào ngược họng thanh quản mạn. Đa phần sự
thâm nhiễm thành họng sau trong nhi khoa bắt nguồn từ virus. Chú ý các chi
tiết trong tiền sử bệnh, và các triệu chứng phát hiện được khi khám lâm sàng,
sẽ giúp xác định được những bệnh nhân nào cần làm thêm các xét nghiệm khác,
như xét nghiệm nhanh tìm kháng nguyên liên cầu khuẩn nhóm A. Việc cấp bách là
phải xác định được bệnh nhân cấp với ban đỏ vùng họng và tiến hành đánh giá y
tế mà theo đó đưa ra kế hoạch điều trị. Với những bệnh nhân bị đỏ họng dai
dẳng hoặc tái đi tái lại, bác sĩ phải mở rộng chẩn đoán phân biệt để xét thêm
những bệnh nguyên và tác nhân gây bệnh ít gặp hơn.
|
2. KEY POINTS IN THE HISTORY
|
2. NHỮNG ĐIỂM CHÍNH TRONG TIỀN SỬ BỆNH
|
• Pharyngitis may cause neck pain
and stiffness.
• Throat redness associated with
upper respiratory tract symptoms (rhinorrhea, cough, and conjunctivitis)
and/or lower gastrointestinal tract manifestations (vomiting with diarrhea)
are characteristic of viral infection and rarely represent a bacterial throat
infection.
• Throat pain due to postnasal drip
is often worse at night or in the early morning, but improves during the day.
• Infection with adenovirus is
associated with conjunctivitis and/or otitis media.
• In group A streptococcal
pharyngitis, symptom onset is typically acute. Sore throat, dysphagia, fever,
headache, abdominal pain, and vomiting commonly occur.
|
. Viêm hầu họng có thể gây đau cổ và
cứng cổ
. Đỏ họng kèm với các triệu chứng
của đường hô hấp trên (chảy nước mũi, ho, và viêm kết mạc) và/hoặc các biểu
hiện của đường tiêu hóa dưới (nôn kèm tiêu chảy) là những đặc điểm của nhiễm
virus và hiếm khi là biểu hiện của viêm họng do vi khuẩn.
. Đau họng do chảy dịch mũi sau
thường tệ hơn về đêm hoặc vào sáng sớm, nhưng có giảm vào ban ngày
. Nhiễm adenovirus thường kèm với
viêm kết mạc và/hoặc viêm tai giữa.
. Trong viêm họng do liên cầu khuẩn nhóm A,
các triệu chứng khởi đầu thường cấp tính. Đau họng, nuốt khó, sốt, đau đầu,
đau bụng, và nôn thường xảy ra.
|
• Younger children with streptococcal
pharyngitis may present with fever, headache, vomiting, abdominal pain, and
decreased oral intake. They may not identify sore throat as a primary
complaint.
• Incidence of group A
beta-hemolytic streptococcal pharyngitis peaks in the late winter and early
spring.
• Epidemics of group A
beta-hemolytic streptococcal pharyngitis occur in patients who live in close
quarters such as military units, dormitories, mental health facilities,
schools, homeless shelters, and group homes.
• Otalgia, with referred pain* due to sensory innervation of the
glossopharyngeal and vagus nerves supplying both the throat and the ear, can
be a presenting symptom of streptococcal
pharyngitis.
• Retropharyngeal abscesses are most
common in children between 2 and 4 years of age.
|
. Trẻ nhỏ bị viêm họng do nhiễm liên
cầu thường có biểu hiện sốt, đau đầu, nôn ói, đau bụng, và ăn uống ít hơn.
Chúng thường không xem đau họng như lời than phiền chính.
. Tỷ lệ mắc viêm họng do liên cầu
tan huyết beta nhóm A gia tăng vào cuối đông và đầu xuân.
. Dịch viêm họng liên cầu tan huyết
beta nhóm A thường bùng phát ở bệnh nhân sống trong những khu vực kín như
doanh trại, kí túc xá, bệnh viện tâm thần, trường học, nơi trú ngụ của người
vô gia cư, và các khu nhà tập thể.
. Đau tai, với đau di chuyển* bắt nguồn từ phân bố thần kinh cảm giác
của thần kinh thiệt hầu và thần kinh
lang thang chi phối cả họng và tai, có thể là triệu
chứng đặc trưng của viêm họng do liên cầu khuẩn.
. Áp xe thành họng sau thường gặp
nhất ở trẻ em từ 2 đến 4 tuổi.
|
* referred pain: còn gọi
là đau xuất chiếu: Kích thích đau xuất
phát từ một tạng nhưng người bệnh có cảm giác đau ở một nơi khác xa vị trí
tạng bị tổn thương
|
|
• Consider infectious mononucleosis,
due to Epstein–Barr virus (EBV) infection, in adolescents with fever, throat
pain, enlarged posterior lymph nodes, and significant fatigue.
• Adolescents may not disclose
sexual risk behaviors; therefore, test teens with persistent pharyngitis for
sexually transmitted diseases, such as gonorrhea.
• Candida may be associated with
inhaled steroid use for persistent asthma, or seen in patients who are
immunosuppressed or immunocompromised.
• Mycoplasma infection is usually
associated with cough.
• Increased throat pain after meals
or when supine suggests pain related to gastroesophageal reflux.
• Chronic mouth breathing associated
with obstructive sleep apnea leads to dry, irritated mucosae and a sore
throat, which is worse in the morning and improves throughout the day as the
patient drinks fluids. Asking about ambient room temperatures, especially in
the winter months, can provide useful history to support this diagnosis.
|
. Trường hợp bệnh tăng bạch cầu đơn
nhân nhiễm khuẩn, do nhiễm virus Epstein-Barr (EBV), ở thanh thiếu niên có
biểu hiện sốt, đau họng, sưng các hạch
bạch huyết sau, và suy kiệt.
. Thanh thiếu niên có thể không để
lộ các hành vi nguy cơ về tình dục; do đó, tiến hành xét nghiệm tìm các bệnh
lây qua đường tình dục ở trẻ vị thành niên bị viêm họng dai dẳng, chẳng hạn
như lậu
. Nhiễm nấm candida có thể do sử
dụng steroid đường hít chữa hen mạn, hoặc thấy ở những bệnh nhân bị ức chế
miễn dịch hoặc giảm sức đề kháng
. Nhiễm mycoplasma thường kèm theo
ho
. Đau họng tăng sau bữa ăn hay khi
nằm ngửa gợi ý cơn đau liên quan đến trào ngược dạ dày thực quản
. Thở miệng mạn do hội chứng ngừng
thở khi ngủ do tắc nghẽn dẫn tới lớp màng nhầy bị khô, kích ứng và đau họng;
thường tăng vào buổi sáng và giảm trong ngày khi bệnh nhân uống nước. Khai
thác về nhiệt độ phòng, đặc biệt vào các tháng mùa đông, có thể cung cấp bệnh
sử hữu ích trong việc chẩn đoán.
|
3. KEY POINTS IN THE PHYSICAL EXAMINATION
|
3.NHỮNG ĐIỂM CHÍNH TRONG KHÁM THỰC THỂ
|
• Severe viral pharyngitis and
streptococcal pharyngitis may present with fever, pharyngeal erythema with or
without exudates, and cervical lymphadenopathy.
• Hoarseness suggests vocal cord
inflammation due to a viral process, or laryngopharyngeal reflux.
• Children younger than 3 years of
age with throat redness and exudate are more likely to have viral pharyngitis
than group A beta-hemolytic streptococcal infection.
• Children with a peritonsillar
abscess may have pharyngeal erythema accompanied by unilateral tonsillar
hypertrophy, uvular deviation toward the unaffected side, fever, and trismus
(the inability to open the mouth fully). In addition, patients typically have
a “hot potato” voice, speaking as if they have a mouthful of hot potatoes,
due to an inflamed throat.
|
. Viêm họng do virus nặng và viêm
họng do liên cầu khuẩn có thể có biểu hiện sốt, nổi ban đỏ vùng họng kèm hoặc
không rỉ dịch, và nổi hạch bạch huyết vùng cổ.
. Khàn giọng gợi ý viêm dây thanh
âm do virus, hoặc trào ngược họng thanh quản.
. Trẻ em nhỏ hơn 3 tuổi với triệu
chứng đỏ họng và tiết dịch thường nghiêng về bị viêm họng do virus hơn nhiễm
liên cầu khuẩn tan huyết nhóm A.
. Trẻ em bị áp xe quanh amiđan có
thể bị ban đỏ họng thường đi cùng với sưng amiđan một bên, lưỡi gà lệch về
bên không bị ảnh hưởng, sốt, và cứng hàm (mất khả năng mở miệng hoàn toàn).
Ngoài ra, bệnh nhân thường có một triệu chứng nữa là có giọng nói giống như
trong miệng đang ăn khoai tây nóng.
|
• Ulcerations are typically seen
with viral pharyngitis and stomatitis. Ulcerations on the tonsillar pillars
suggest the diagnosis of herpangina caused by coxsackievirus or echovirus.
Ulcerations from herpes simplex virus are typically more anterior but may
occur posteriorly and in association with gingivitis.
• Infectious mononucleosis may
present with pharyngeal and tonsillar erythema, fever, difficulty swallowing,
and posterior cervical lymphadenopathy. Fatigue is a prominent symptom, and
may persist in up to 22% of cases beyond 2 to 3 weeks of illness.
• Drooling results from the
inability to swallow one’s secretions. Watch for drooling in patients with
severe pharyngitis, pharyngeal ulcerations, or a retropharyngeal abscess.
• Sitting in a tripod position,
inspiratory stridor, difficulty breathing, and dehydration are collective
findings that require evaluation for epiglottitis.
• Diphtheria is a rare cause of
pharyngitis in well-immunized populations. An asymmetric gray pharyngeal
membrane, which extends beyond the borders of the anterior tonsillar pillars
onto the soft palate and/or the uvula, suggests this diagnosis.
|
. Loét thường thấy trong viêm họng
và viêm miệng do virus. Loét tại các cột hạch amiđan (trụ/cột hạnh nhân) gợi
ý chẩn đoán viêm họng mụn nước gây ra bởi coxsackievirus hay echovirus. Loét do
virus herpex simplex thường nằm về phía trước hơn nhưng cũng có thể xuất hiện
ở phía sau, kèm viêm lợi.
. Tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng
có thể biểu hiện với ban đỏ họng và amiđan, sốt, nuốt khó, và nổi hạch bạch
huyết cổ sau. Suy kiệt là một triệu chứng nổi bật, và có thể dai dẳng hơn 2
tới 3 tuần trong 22% các ca bệnh.
. Chảy nước miếng do không có khả
năng nuốt các dịch tiết ra. Phải theo dõi chảy nước miếng ở các bệnh nhân bị
viêm họng nặng, loét họng, hay áp xe thành họng sau.
. Ngồi cúi về trước và chống 2 tay
lên gối, thở rít thì hít vào, khó thở, và mất nước là nhóm các dấu hiệu đòi
hỏi đánh giá viêm nắp thanh quản.
. Bạch hầu là một nguyên nhân hiếm
gặp của viêm họng ở các nhóm dân số chủng ngừa tốt. Một màng xám không đều ở
vùng họng, trải dài qua khỏi vùng tiếp giáp của cột hạch amiđan trước vào
phần mềm của vòm miệng và/hoặc lưỡi gà, gợi ý chẩn đoán này.
|
4. PHOTOGRAPHS OF SELECTED DIAGNOSES
|
4. MỘT SỐ HÌNH ẢNH CHẨN ĐOÁN
|
|
|
Figure 30-1
Hình 30-1
|
Figure 30-2
Hình 30-2
|
Figure
30-1 Group A streptococcal pharyngitis. Note the marked erythema posteriorly
in this patient with scarlet fever
|
Hình 30-1 Viêm họng do liên cầu khuẩn nhóm A. Lưu ý
dấu ban đỏ ở thành sau ở bệnh nhân này với sốt tinh hồng nhiệt (bệnh ban đỏ)
|
Figure
30-2 Group A streptococcal pharyngitis. Note the marked erythema of the uvula
and tonsillar pillars and the palatal petechiae.
|
Hình 30-2 Viêm họng do liên cầu khuẩn nhóm A. Lưu ý
dấu ban đỏ ở lưỡi gà và cột hạch amiđan và các đốm xuất huyết ở vòm miệng
|
|
|
Figure 30-3
Hình 30-3
|
Figure 30-4
Hình 30-4
|
Figure
30-3 Viral pharyngitis. Mild erythema and erythematous papules on both
tonsils.
|
Hình 30-3 Viêm họng do virus. Ban đỏ nhẹ và có mụn
sẩn đỏ ở amiđan 2 bên
|
Figure 30-4 Erythematous ulcers on the posterior pharynx.
Ulcerations on the tonsillar pillars suggest the diagnosis of herpangina
caused by coxsackievirus or echovirus.
|
Hình 30-4
Loét phát ban ở thành họng sau. Các vét loét ở các cột hạch amiđan gợi ý chẩn
đoán viêm họng mụn nước do coxsackievirus hay echovirus.
|
|
|
Figure 30-5
Hình 30-5
|
Figure 30-6
Hình 30-6
|
Figure
30-5 Peritonsillar abscess of the left tonsil.
|
Hình 30-5 Áp xe quanh amiđan của amiđan trái
|
Figure
30-6 Peritonsillar abscess of the right tonsil. Note the swelling and
distortion of the area around the right tonsil.
|
Hình 30-6 Áp xe quanh amiđan của amiđan phải. Lưu ý
phần sưng tấy và móp méo của vùng quanh amiđan phải
|
|
|
Figure 30-7
Hình 30-7
|
Figure 30-8
Hình 30-8
|
Figure
30-7 Peritonsillar abscess. Note the erythema and swelling on the left and
the right deviation of the uvula.
|
Hình 30-7 Áp xe quang amiđan. Lưu ý dấu ban đỏ và
sưng tấy ở bên trái và bên phải lưỡi gà.
|
Figure
30-8 Acute tonsillitis secondary to infectious mononucleosis. Note the marked
tonsillar enlargement with erythema and the large white-gray patches.
|
Hình 30-8 Viêm amiđan cấp sau tăng bạch cầu đơn nhân
nhiễm khuẩn. Lưu ý sự phì đại của amiđan với dấu ban đỏ và những vệt xám
trắng lớn.
|
|
|
Figure
30-9 Hình 30-9
|
|
Figure
30-9 Acute tonsillar inflammation due to infectious mononucleosis. Note the
tonsillar enlargement with erythema and white exudates.
|
Hình 30-9 Viêm amiđan cấp do tăng bạch cầu đơn nhân
nhiễm khuẩn. Lưu ý sự phì đại amiđan với dấu ban đỏ và rỉ dịch trắng
|
5. DIFFERENTIAL DIAGNOSIS
|
5. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
|
DIAGNOSIS
|
lCD-10*
|
DISTINGUISHING
CHARACTERISTICS
|
DISTRIBUTION
|
ASSOCIATED
FINDINGS
|
Chẩn đoán
|
Đặc điểm nhận biết
|
Phân bố
|
Triệu chứng liên quan
|
|
Streptococcal
Pharyngitis
|
J02.0
|
Posterior pharyngeal erythema
Palatal petechiae
Tonsillar enlargement
Erythema
|
Posterior oropharynx
|
Fever
Headache
Throat pain
Cervical and submandibular lymphadenopathy
Abdominal pain
|
Viêm họng do liên cầu khuẩn
|
Ban đỏ thành họng sau
Đốt xuất huyết vòm miệng
Phì đại amiđan
Phát ban
|
Vùng miệng họng sau
|
Sốt
Đau đầu
Đau họng
Nổi hạch cổ và hạch dưới hàm
Đau bụng
|
|
Herpangina
|
B08.5
|
Discrete erythematous ulcers
Painful gray ulcers on an
erythematous base
|
Posterior oropharynx, tonsillar pillars, soft palate
|
Fever
Headache
Malaise
Hand and foot papulovesicles (coxsackievirus A
infections)
|
Viêm họng mụn nước
|
Loét phát ban rời rạc
Loét xám gây đau trên nền ban đỏ
|
Vùng miệng họng sau, các cột hạch amiđan, vòm miệng
mềm
|
Sốt
Đau đầu
Khó chịu
Các nốt sẩn mụn nước ở bàn tay và bàn chân (nhiễm
coxsackievirus nhóm A)
|
|
Infectious Mononucleosis
|
B27.0
|
Pharyngeal and tonsillar
erythema with or without exudate
|
Posterior oropharynx
|
Fever
Fatigue
Tonsillar hypertrophy
Posterior cervical lymphadenopathy
|
Tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn
|
Ban đỏ vùng họng và amiđan với hoặc không có ri dịch
|
Vùng miệng họng sau
|
Sốt
Kiệt sức
Tăng sản amiđan
Nổi hạch cổ sau
|
|
Peritonsillar
Abscess
|
J36.0
|
Unilateral tonsillar enlargement
Uvular deviation
Progressive severity of sore throat despite initial
antibiotic treatment of tonsillitis
|
Tonsils, soft palate,
posterior pharynx
|
Fever
Trismus
“Hot potato” voice
Pain referred to ipsilateral ear
|
Áp xe quanh amiđan
|
Phì đại amiđan một bên
Lệch lưỡi gà
Đau họng cấp tính dữ dội dù đã dùng kháng sinh bước
đầu cho viêm amiđan
|
Amiđan, vòm miệng mềm, họng sau
|
Sốt
Cứng hàm
Giọng “khoai tây nóng”
Đau liên quan tới tai cùng bên
|
COMPLICATIONS
|
PREDISPOSING
FACTORS
|
TREATMENT
GUIDELINES
|
|
Biến chứng
|
Yếu tố nguy cơ
|
Hướng dẫn điều trị
|
|
Streptococcal
Pharyngitis
|
Rheumatic fever
Glomerulonephritis
Cervical adenitis
Peritonsillar and retropharyngeal abscess
|
Exposure to Streptococcus pyogenes
|
Oral penicillin or amoxicillin for 10 days.
Once-daily amoxicillin is acceptable. Azithromycin in penicillin-allergic
patients
|
Viêm họng do liên cầu khuẩn
|
Sốt thấp khớp
Viêm thận tiểu cầu
Viêm hạch cổ
Áp xe quanh amiđan và họng sau
|
Phơi nhiễm với Streptococcus pyogenes
|
Penicillin hoặc amoxicillin đường miệng trong 10
ngày. Có thể dùng amoxicillin ngày 1 lần. Dùng azithromycin cho bệnh nhân dị
ứng với penicillin
|
Herpangina
|
Aseptic meningitis
Neonatal sepsis
Hepatitis
Myocarditis
Chronic meningoencephalitis in immunocompromised
host Guillain—Barré syndrome
|
Exposure to precipitating virus—usually
coxsackievirus A, also from coxsackievirus B and echoviruses
|
Supportive care
Topical or oral analgesics
|
Viêm họng mụn nước
|
Viêm màng não vô trùng
Nhiễm trùng huyết sơ sinh
Viêm gan
Viêm cơ tim
Viêm não màng não
|
Phơi nhiễm với virus tập kết – thường là
coxsackievirus nhóm A, cũng có coxsackievirus nhóm B và echovirus
|
Chám sóc hỗ trợ
Thuốc giảm đau tại chỗ hay dùng đường miệng
|
Infectious Mononucleosis
|
Splenomegaly
Hepatomegaly
Jaundice
Splenic rupture
Guillain—Barré syndrome
Myocarditis
Arthritis
Meningoencephalitis
|
Exposure to EBV
|
Supportive care
Oral steroids if respiratory compromise/airway
obstruction due to tonsillar hypertrophy
|
Tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn
|
Lách to
Gan to
Vàng da
Vỡ lách
Hội chứng Guillain-Barré
Viêm cơ tim
Viêm khớp
Viêm não màng não
|
Phơi nhiễm EBV
|
Chăm sóc hỗ trợ
Steroids đường miệng nếu suy hô hấp/tắc đường dẫn
khí do phì đại amiđan
|
Peritonsillar
Abscess
|
Spread to retropharyngeal space
Stridor, suggesting impending airway obstruction
Ludwig angina
|
Previous tonsillitis
Recurrent pharyngitis
Recent dental procedures
|
Oral or parenteral antibiotic therapy with
clindamycin, penicillin, penicillin and metronidazole, or a cephalosporin
Incision and drainage of abscess
|
Áp xe quanh amiđan
|
Lan tới vùng họng sau
Thở rít, gợi ý tắc đường dẫn khí sắp xảy ra
Viêm họng Ludwig
|
Viêm amiđan trước đó
Viêm họng tái phát
Thực hiện các thủ thuật rang miệng gần đây
|
Dùng kháng sinh đường miệng hoặc ngoài đường tiêu
hóa với clindamycin, penicillin, penicillin và metronidazole, hay
cephalosporin
Phẫu thuật và dẫn lưu áp xe
|
*International Classification of Diseases – 10th
edition
|
Phân loại bệnh quốc tế - xuất bản lần thứ 10
|
6. OTHER DIAGNOSES TO CONSIDER
|
6. CÁC CHẨN ĐOÁN KHÁC CẦN XEM XÉT
|
• Sexually transmitted diseases
(e.g., syphilis [primary or secondary], primary HIV infection, or those caused
by Neisseria gonorrhoeae, and Chlamydia trachomatis)
• Candidal infection
• Mycoplasma pneumonia
• Irritation due to chemical
exposure or inhalants
• Gastroesophageal or
laryngopharyngeal reflux
• Postnasal drip from allergic
rhinitis or viral upper respiratory tract infection
• Obstructive sleep apnea
• Diphtheria
|
. Các bênh lây nhiễm qua đường tình
dục (vd giang mai [thời kỳ 1 hoặc 2], nhiễm HIV thời kỳ đầu, hay các bệnh gây
ra bởi Neisseria gonorrhea, và Chlamydia trachomatis)
. Nhiễm Candida
. Mycoplasma pneumonia
. Bị kích ứng do tác nhân hóa học
hay thuốc hít
. Trào ngược dạ dày thực quản hay
họng thanh quản
. Chảy dịch mũi sau từ viêm mũi dị
ứng hay viêm đường hô hấp trên do virus
. Ngừng thở khi ngủ do tắc nghẽn
. Bạch hầu
|
When to Consider Further Evaluation or Treatment
• Patients with persistent
streptococcal pharyngitis symptoms after 48 hours of appropriate
antimicrobial therapy should be seen to rule out suppurative complications.
Broad-spectrum antibiotics should be considered.
• A peritonsillar abscess or
cellulitis requires emergent otolaryngology evaluation for possible incision
and drainage and parenteral antibiotics.
• Viral pharyngitis and herpangina
require repeat evaluation if the symptoms persist for more than 10 days.
• Ulcers may be a presenting
manifestation of inflammatory bowel disease.
• Urgent evaluation of infectious
mononucleosis and treatment with corticosteroids is warranted if signs of
airway compromise are evident.
• The development of jaundice,
irritability, mental status change, chest pain, or limp may indicate
complications of mononucleosis.
|
Khi nào
cần cân nhắc đánh giá tiên lượng và điều trị khác
. Bệnh nhân bị viêm họng do liên cầu
khuẩn dai dẳng sau khi áp dụng liệu pháp kháng vi trùng thích hợp trong 48 tiếng
nên được theo dõi để loại trừ các biến chứng nhiễm trùng.
. Áp xe quanh amiđan hay viêm tế
bào đòi hỏi đánh giá tai họng khẩn cấp để xem có thể phẫu thuật, dẫn lưu và
dùng kháng sinh ngoài đường tiêu hóa không.
. Viêm họng do virus và viêm họng
mụn nước đòi hỏi đánh giá lại nếu các triệu chứng kéo dài hơn 10 ngày.
. Loét có thể là dấu hiệu biểu hiện
cho bệnh viêm ruột.
. Đánh giá khẩn cấp tăng bạch cầu
đơn nhân nhiễm khuẩn và điều trị sử dụng corticosteroids là đảm bảo nếu có
bằng chứng suy yếu đường dẫn khí.
. Tiến triển vàng da, dễ kích ứng,
thay đổi tinh thần, đau ngực, hay chi có thể là biến chứng của tăng bạch cầu
đơn nhân nhiễm khuẩn.
|
Người dịch: TRẦN DUY
HOÀN
|